Xu Hướng 9/2023 # Thuốc Tasigna (Nilotinib): Lưu Ý Gì Trong Điều Trị Ung Thư Máu # Top 16 Xem Nhiều | Zlmn.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Thuốc Tasigna (Nilotinib): Lưu Ý Gì Trong Điều Trị Ung Thư Máu # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thuốc Tasigna (Nilotinib): Lưu Ý Gì Trong Điều Trị Ung Thư Máu được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zlmn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tasigna (nilotinib) là thuốc kê đơn để điều trị các giai đoạn khác nhau của bệnh bạch cầu mạn dòng tủy có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính trên người trưởng thành. Bài viết sau của Dược sĩ Trần Vân Thy xin được giải đáp cho các bạn các thắc mắc Tasigna là thuốc gì, bên cạnh tác dụng chính thì  tác dụng phụ là gì và giá bán bao nhiêu.

Tên thành phần hoạt chất: nilotinib.

Để tìm hiểu Tasigna là thuốc gì, ta cần biết thuốc Tasigna được chỉ định đề điều trị cho người bệnh:

Mới được chẩn đoán bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính.

Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính và giai đoạn cấp tính kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất với một trị liệu trước đó bao gồm cả Imatinib.

Trước khi dùng thuốc, bạn phải đi khám bệnh ở bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.

1. Cách dùng

Nên nuốt cả viên với nước. Không được uống thuốc chung với thức ăn. Uống thuốc cách bữa ăn 2 giờ.

Đối với những người không thể nuốt viên thuốc, có thể pha bột của viên thuốc vào 1 thìa cà phê táo đã nghiền nhuyễn và dùng ngay. Không dùng hơn 1 thìa. Không được dùng thức ăn khác ngoài táo nghiền nhuyễn.

2. Liều lượng

Tasigna được dùng 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 12 giờ.

Liều khuyến cáo ở người bệnh:

Mới được chẩn đoán bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính giai đoạn mạn tính: 300 mg, 2 lần/ngày

Bị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính giai đoạn mạn tính và cấp tính kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất với một trị liệu trước đó bao gồm cả imatinib: 400 mg, 2 lần/ngày.

3. Theo dõi và điều chỉnh liều

Cần đo điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị với Tasigna, kiểm tra lại sau 7 ngày và khi có chỉ định lâm sàng.

Điều chỉnh giảm kali huyết hoặc magne huyết trước khi dùng Tasigna. Theo dõi định kỳ nồng độ kali và magne huyết trong quá trình điều trị.

Điều chỉnh tình trạng mất nước và điều trị nồng độ acid uric cao trước khi bắt đầu điều trị với Tasigna.

Nếu quên một liều, bạn không được dùng thêm 1 liều mà phải dùng liều kế tiếp thường lệ như đã được kê đơn.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tìn, xin hỏi ý kiến bác sỹ. Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ.

1. Chống chỉ định

Không dùng Tasigna cho người đã biết quá mẫn với nilotinib hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

2. Cẩn trọng

Cần thận trọng vì Tasgina gây nên:

Ức chế tủy xương.

Kéo dài khoảng QT.

Đột tử.

Tăng lipase trong huyết thanh.

Hội chứng ly giải khối u.

Cần thận trọng ở bệnh nhân suy gan, cắt toàn bộ dạ dày, không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase nặng hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Tasigna gây ra một số rối loan thường gặp như sau:

Chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự ngon miệng.

Hệ thần kinh: nhức đầu.

Da và mô dưới da gặp: nổi ban, ngứa, da khô, ban đỏ, rụng tóc.

Cơ, xương và mô: đau cơ, đau khớp, co thắt cơ, đau xương, đau ở các chi.

Toàn thân: mệt mỏi, suy nhược, phù ngoại biên, chán ăn.

Các biểu hiện khi quá liều bao gồm:

Giảm bạch cầu trung tính, nôn và ngủ gà, độc tính với gan. Các biểu hiện này có hồi phục.

Xử trí

Trong trường hợp quá liều, bạn cần đến bệnh viện hoặc phòng khám để được theo dõi và tiến hành điều trị hỗ trợ thích hợp.

Nên tránh dùng Tasigna với các thuốc:

Chất ức chế CYP3A4: rythromycin, clarithromycin, itraconazol, ketoconazol…

Thuốc có thể kéo dài khoảng QT: amphetamin, amitriptyline…

Nước bưởi.

Không dùng thuốc chung với thức ăn. 

Giá tham khảo của thuốc Tasigna 200mg tại các bệnh viện là 707.435đ/viên.

Tasigna (nilotinib) là thuốc kê đơn dùng để điều trị một loại ung thu máu bạch cầu dòng tủy mạn, và bạn chỉ được dùng thuốc theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Mặc dù YouMed đã cung cấp thông tin Tasigna là thuốc gì, nhưng nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy liên hệ với bác sĩ để được giải đáp tốt nhất giúp thuốc đạt hiệu quả cao và tránh những nguy cơ xấu có thể xảy ra.

Bạn Có Biết Gì Về Thuốc Allopurinol Trong Điều Trị Gout?

Thành phần hoạt chất: Allopurinol.

Thuốc có thành phần hoạt chất tương tự: Milurit, Zyoway,…

Thành phần trong công thức thuốc

Hoạt chất

Allopurinol………..300 mg.

Tá dược

Lactose.

Starch 1500.

Povidon.

Màu sunset yellow, Croscarmellose Natri.

Aerosil.

Thuốc Allopurinol được dùng để điều trị bệnh gút mãn tính, chứng tăng acid uric – huyết thứ phát hay do điều trị bằng tia X hoặc thuốc hóa trị liệu các bệnh tăng bạch cầu và ung thư.

Ngoài ra, thuốc còn được dùng để điều trị bệnh sỏi thận.

Dị ứng với allopurinol hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong công thức của thuốc

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Không được kết hợp với xanturic.

Ngoài ra, không dùng Allopurinol trong điều trị cơn gút cấp.

4.1. Cách dùng

Thuốc Allopurinol được bào chế ở dạng viên và dùng theo đường uống.

Lưu ý, nên uống sau các bữa ăn.

4.2. Liều dùng

Tùy vào tình trạng bệnh mà liều lượng sử dụng sẽ khác nhau:

Điều trị bệnh gút, các chứng tăng acid uric – huyết:

Liều tối thiểu cho người lớn là 100 mg.

Trung bình điều trị với liều 200 – 400 mg, chia 2 – 4 lần.

Bệnh nặng có thể uống 600 – 800 mg/24 giờ.

Khi điều trị bệnh ung thư:

Liều dùng 600 – 800 mg/ngày

Chia ra từng đợt 2 – 3 ngày.

Bệnh vẩy nến:

Điều trị với liều 100 – 400 mg/ngày.

Lưu ý, chia 3 – 4 lần/ ngày.

Đối tượng là trẻ em:

Từ 6 -15 tuổi: dùng liều ngày uống 3 lần x 100 mg/lần.

< 6 tuổi: Ngày uống 3 lần x 50 mg/lần hay 8 mg/kg/ngày, chia 3 lần.

Liều tối đa ban đầu được khuyến khích cho những người có suy thận:

Uống liều hàng ngày 100 mg, chỉ tăng liều khi hiệu quả không đáp ứng.

Với liều < 100 mg/ngày hoặc 100 mg trong khoảng thời gian dài hơn 1 ngày được khuyến nghị cho những người có suy thận nặng.

Ngoài ra, một liều đề nghị thay thế khác cho các bệnh nhân cần chạy thận 2-3 lần/tuần là 300 – 400 mg allopurinol ngay sau khi chạy thận.

Buồn nôn, tiêu chảy.

Nổi mẫn đỏ ngoài da kèm sốt nhẹ.

Tăng phosphatase kiềm, tăng SGOT/ SGPT.

Xuất hiện các cơn kịch phát bệnh gút cấp nổi sần mụn nước.

*Lưu ý: Khi điều trị thuốc này nên uống nhiều nước để thuốc thải trừ được dễ dàng. Phải ngưng ngay thuốc khi có dị ứng.

Amoxicillin/Ampicillin: làm gia tăng nhịp độ nổi mẫn da ở người bệnh.

Chlorpropamide (bệnh nhân suy thận): làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết thứ phát.

Ngưng thuốc và thông báo cho Bác sĩ ngay nếu thấy dấu hiệu đầu tiên:

Nổi mẩn da.

Tình trạng tiểu buốt, tiểu đau, tiểu ra máu.

Các trường hợp kích thích mắt hay sưng môi hoặc miệng.

Ngoài ra, cần phải xác định rõ tình trạng bệnh rõ ràng để có thể được chỉ định thuốc với liều lượng tương ứng nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như làm giảm thiểu tối đa các nguy cơ tác dụng phụ xảy ra trong quá trình dùng thuốc

8.1. Lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Allopurinol không gây ra các tác động không mong muốn trên thần kinh với các triệu chứng như đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt,…

Do đó, có thể sử dụng thuốc trên đối tượng này.

8.2. Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

Vẫn chưa đánh giá rõ ràng về việc sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Trường hợp quá liều, xử trí bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.

Quan trọng nhất vẫn tập trung điều trị và hỗ trợ triệu chứng cho người bệnh.

Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.

Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.

Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Để thuốc Allopurinol tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc Allopurinol ở những nơi ẩm ướt.

Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là < 30 ºC.

8 Điều Cần Biết Nhất Về Căn Bệnh Ung Thư Vú

Cách phòng tránh ung thư vú

Ung thư vú là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm đối với phụ nữ – đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Đừng để khi các tế bào ung thư đã phát triển thì bạn mới bắt đầu điều trị, như thế đã quá muộn. Hãy lưu ngay những biện pháp phòng ngừa ung thư vú để bảo vệ sức khỏe trước căn bệnh hiểm nghèo này.

Thường xuyên kiểm tra ngực: Thường xuyên kiểm tra ngực là biện pháp được nhiều bác sĩ khuyên để kịp phát hiện dấu hiệu của ung thư vú ngay tại nhà. Đặc biệt, đối với những bạn có vòng 1 to thì các mô mỡ ở ngực thường khiến chúng ta khó phát hiện các khối u bất thường. Cách thủ công nhất là dùng tay sờ, nắn để xem có những dấu hiệu lạ như tiết dịch, sự co kéo, lõm da hay những thay đổi màu sắc trên vùng ngực. Ngoài ra, hãy dùng tay kiểm tra sâu xuống vùng hõm nách và xương đòn để phát hiện xem có những cục u nhô lên hay da bị dày, cứng hay không. Chắc chắn hơn, bạn hãy thường xuyên đến phòng khám siêu âm, chụp X – quang để kịp phát hiện những dấu hiệu lạ bên trong vú và kịp chữa trị.

Quan sát các dấu hiệu lạ ở ngực: Triệu chứng rõ nhất của ung thu vú là vùng da phần này có xuất hiện những đốm đỏ, có vảy và gây ngứa ngáy, nóng rát. Ngoài ra, chúng còn làm bạn cảm thấy đau và sưng vô cùng khó chịu. Nếu các tế bào ung thư phát triển nhanh sẽ ngăn chặn mạch máu, khi ấy lượng máu cung cấp cho phần ngực sẽ bị giảm làm da vùng này bị lõm vào như lúm đồng tiền.Nhũ hoa cũng là một trong những nơi khối u phát triển mạnh nhất. Khi khối u ở gần khu vực này thì có thể làm biến dạng và xuất hiện những chất dịch, rỉ máu… Bạn hãy thường xuyên quan sát xem nhũ hoa có bị đổi màu bất thường hay tự dưng phẳng, teo lại hay thụt vào trong hay không.Do những dấu hiệu này tương tự như những vấn đề trong kì kinh nguyệt nên nhiều bạn phớt lờ và bỏ qua. Nhưng đừng chủ quan khi có những hiện tượng lạ này, hãy đến bác sĩ để được tư vấn rõ hơn.

Tập thể dục: Tập thể dục là một cách giúp bảo vệ và phòng ngừa ung thư vú rất hiệu quả. Bởi vì những bài tập thể dục sẽ giúp bạn kiểm soát cân nặng. Một nghiên cứu của ACS cho thấy những phụ nữ thường xuyên tăng cân thì có nguy cơ phát triển ung thư vú đến 40% so với bình thường. Bởi vì khi tăng cân, sự gia tăng đột biến estrogen có thể kích thích sự phát triển của tế bào, và trong đó có ung thư vú. 

Kiểm tra lịch sử bệnh của gia đình: Khoảng 5 – 10% các trường hợp mắc bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú, xuất phát do di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua các gen đột biến. Những gen bất thường như BRCA1 và BRCA2 làm tăng nguy cơ ung thư vú lên đến 80%, theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ cho biết. Hãy xem lại lịch sử bệnh tình của gia đình đã có trường hợp nào từng mắc bệnh ung thư không.

Chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng: Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng, chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú rất cao. Các nhà khoa học gần đây phát hiện ra rằng những phụ nữ có nồng độ carotenoid trong máu cao sẽ ít có nguy cơ ung thư vú hơn những người bị thiếu hụt chúng. Carotenoid là các sắc tố hoạt động như chất chống oxy hóa, được tìm thấy trong các loại trái cây và rau quả như rau lá xanh, cà rốt, khoai lang, cà chua và ớt đỏ…Các chất dinh dưỡng thực vật khác, bao gồm sulforaphane, được tìm thấy trong các loại rau họ cải như bông cải xanh, cũng có thể bảo vệ cơ thể và chống lại căn bệnh đầy nguy hiểm này.

Hạn chế stress: Lo âu, căng thẳng được xem là nguyên nhân khiến cơ thể suy giảm hệ miễn dịch, làm giảm khả năng chống lại các tế bào ung thư gây hại. Nếu bạn cứ để cơ thể mệt mỏi và stress sẽ vô tình giúp cho các tác nhân gây hại phát triển mạnh mẽ hơn. Hãy giữ tinh thần thoải mái, lạc quan, cân bằng giữa công việc và thư giãn để cơ thể luôn tràn đầy năng lượng và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Tránh xa những thói quen xấu: Thức khuya không chỉ làm làn da trở nên mau già, lão hóa mà còn phá vỡ đồng hồ sinh học, dẫn đến rối loại nội tiết tố bên trong cơ thể. Khi ấy, hệ miễn dịch sẽ suy giảm, mất khả năng chống lại các tế bào gây ung thư. Bên cạnh đó, thói quen bấm điện thoại còn khiến cho các tia bức xạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể. Những nghiên cứu gần đây đã kết luận rằng, ngủ ít hơn 6 tiếng mỗi ngày sẽ làm tăng 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ. Hãy ngủ sớm và ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày để có một cơ thể khỏe mạnh.

Điều trị ung thư vú

PHẪU THUẬT: Đó là phương pháp chính trong điều trị ung thư vú. Phẫu thuật mới nhất hiện nay chính là phẫu thuật bỏ tồn vú, được gọi là cắt bỏ khối u. Bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ khối u và một số mô xung quanh ít làm tổn hại đến hình dán của vú nhất có thể. Cắt bỏ vú cắt bỏ toàn bộ vú là ít phổ biến hơn. Biến thể của phẫu thuật này là cắt bỏ một phần vú, Khi cả hai vú được loại bỏ, nó được gọi là cắt bỏ vú hai bên hoặc đôi. Như với bất kỳ phẫu thuật, cắt bỏ khối u và cắt bỏ vú có nguy cơ tiềm tàng cho chảy máu và nhiễm trùng. Nhiều phụ nữ bị ung thư vú cũng trải qua những gì được gọi là sinh thiết hạch bạch huyết . (Hạch bạch huyết là một hạch bạch huyết đầu tiên. Một tuyến của hệ thống miễn dịch có khả năng cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của ung thư.) Sinh thiết hạch bạch huyết có thể được thực hiện trong khi phẫu thuật ung thư vú hoặc trong một thủ tục riêng biệt, để xem liệu ung thư đã lan rộng từ khối u vào hệ thống bạch huyết.

HÓA TRỊ: Hóa trị là một loại thuốc điều trị được áp dụng cho các đặc tính tiêu diệt ung thư nhưng đáng sợ vì tác dụng phụ tạm thời của nó, như buồn nôn , nôn, mệt mỏi và rụng tóc. Nhiều loại thuốc hóa trị và kết hợp thuốc khác nhau có thể được sử dụng cho ung thư vú. Một số bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch, một số  khác thì sử dụng dạng thuốc viên. Mặc dù hóa trị vẫn là một công cụ mạnh mẽ trong kho vũ khí điều trị ung thư vú, nhưng không phải lúc nào cũng cần thiết.

LIỆU PHÁP HORMON: Hai trong ba bệnh ung thư vú được cung cấp năng lượng bởi các hormone trong máu. Phụ nữ mắc các loại ung thư này được cho dùng các loại thuốc gọi là liệu pháp hormone để làm chậm hoặc ngừng phát triển khối u. hay còn gọi là liệu pháp hống hormone. Các khối u nhạy cảm với hoocmon có các thụ thể gắn với estrogen, progesterone hoặc cả hai. Để xác định xem bạn có dương tính với thụ thể estrogen (ER dương tính) và / hoặc progesterone dương tính (PR dương tính) hay không, một mẫu mô sẽ được loại bỏ và kiểm tra. Dùng liệu pháp hormone có thể làm giảm nguy cơ tái phát ung thư. Phụ nữ bị ung thư đã tái phát hoặc di căn sang các bộ phận khác của cơ thể cũng có thể được hưởng lợi từ việc dùng các loại thuốc này.

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH: Điều gì xảy ra nếu có một cách để kích hoạt hệ thống miễn dịch của bạn khởi động giúp chống lại các tế bào ung thư trong cơ thể bạn. Đó là  liệu pháp miễn dịch (còn được gọi là liệu pháp sinh học).

Điều trị ung thư vú

Biện pháp sàng lọc ung thư vú cho kết quả chính xác cao

Phương tiện tầm soát thứ nhất – siêu âm vú: Siêu âm vú tức là sử dụng sóng siêu âm nhằm phát hiện những bất thường của vú, tuyến vú thông qua việc tái hiện hình ảnh phản hồi từ sóng, thông qua đó ta có thể thấy được những thương tổn nằm sâu trong mô vú mà không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng thông thường, cũng như phần nào xác định được bản chất của khối tổn thương. Ưu điểm của siêu âm, không chỉ trong tầm soát ung thư vú, là nhanh chóng, tiện lợi, cho kết quả ngay, có thể lập lại nhiều lần, hơn nữa lại không độc hại do không phải dùng các loại tia cho nên siêu âm vú vẫn là ưu tiên hàng đầu, và được ứng dụng rộng rãi trong việc phát hiện, chẩn đoán và cả theo dõi các bất thường ở vú. Tuy nhiên, nhược điểm của siêu âm là nó sẽ phụ thuộc và người thực hiện siêu âm có nhiều kinh nghiệm và có khả năng đọc tổn thương đến đâu. Do vậy việc tầm soát ung thư vú thông qua siêu âm cần được tiến hành ở các cơ sở y tế tin cậy

Chụp Xquang tuyến vú: Chụp nhũ ảnh, hay chụp X quang tuyến vú là kỹ thuật sử dụng phương tiện phát tia X chuyên biệt cho việc chụp mô vú. Việc chụp X-quang diễn ra tương đối nhanh chóng, tuy nhiên do cần đè ép mô vú sát lại để có được hình ảnh toàn diện của mô vú nên có thể sẽ đem lại một số khó chịu cho chị em. Chụp nhũ ảnh không nên được tiến hành trong kỳ kinh hay các ngày gần ngày kinh nguyệt, vì lúc này nồng độ hormone tăng cao tuyến vú sẽ căng tức hơn bình thường, chụp vào thời điểm này không chỉ gây ra nhầm lẫn các tổn thương trên phim mà còn tăng sự khó chịu khi chụp cho người chụp. Do vậy, tốt nhất chị em nên chụp X quang tuyến vú vào một tuần sau khi sạch kinh.

Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư vú

Biện pháp sàng lọc ung thư vú cho kết quả chính xác cao

Ung thư vú là những khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính này tập hợp các tế bào ung thư có thể sản sinh rất nhanh tại các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) tới các bộ phận khác trong cơ thể. Căn bệnh này thường phổ biến ở nữ giới, ngoài những dấu hiệu nhận biết thông thường thì bạn cũng có thể phát hiện được mình có mắc bệnh ung thư vú hay không nếu thuộc một trong những đối tượng sau.

Đối tượng 1: Người dậy thì sớm hoặc mãn kinh muộn: Theo ý kiến từ các chuyên gia, việc tiếp xúc lâu dài với hormone estrogen và progesterone có thể làm tăng cao nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Bạn có thể nhận biết rõ dấu hiệu này qua những đối tượng nữ giới dậy thì sớm trước 12 tuổi và những người mãn kinh muộn sau 55 tuổi. Đây được xem là những người có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú cao hàng đầu.

Đối tượng 2: Người gặp vấn đề về sinh sản: Những đối tượng nữ giới không thể sinh con hoặc có con đầu lòng sau 30 tuổi thường có nguy cơ phát triển thành ung thư vú cao hơn khoảng 40% so với đối tượng nữ giới sinh con ở độ tuổi 25. Lý giải cho điều này là do các đột biến gen trở nên phổ biến hơn khi bạn càng có tuổi, chúng sẽ tăng dần lên và phát triển trong thời kỳ bạn mang thai. Vậy nên, các bác sĩ thường khuyến cáo nữ giới nên sinh con trước 30 tuổi và hạn chế việc sinh đẻ sau 40 tuổi để hạn chế gặp phải những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

Đối tượng 3: Người hay thức đêm thường xuyên: Những đối tượng nữ giới thường làm việc đêm nhiều có khả năng phát triển thành ung thư vú cao gấp 4 lần so với những người sinh hoạt lành mạnh, ăn ngủ đúng giờ. Bởi thông thường, melatonin sẽ tăng lên vào ban đêm, nhưng ánh sáng nhân tạo vào ban đêm có thể ngăn chặn mức độ sản sinh melatonin, từ đó kích thích đến các hormone khác gây ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào vú. Đó là lý do vì sao những người mắc bệnh ung thư vú thường có hàm lượng melatonin trong cơ thể thấp hơn so với đối tượng nữ giới không có bệnh.

Đối tượng 4: Người hay gặp căng thẳng, áp lực: Ít ai nghĩ rằng, những người làm việc quá cần mẫn, cống hiến hết mình cho công việc lại có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú cao hơn. Cũng bởi, thời gian làm việc trải dài không khoa học, áp lực từ công việc gây ra nên làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe. Một số thói quen xấu như ăn uống không khoa học, áp lực công việc thường xuyên, căng thẳng kéo dài… đều là những tiền đề hình thành nên bệnh ung thư vú.

Đối tượng 5: Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú: Nếu trong gia đình bạn có người thân mắc bệnh ung thư vú thì bạn cũng có nguy cơ mắc phải căn bệnh này cao hơn những người bình thường. Gen di truyền là một yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ di căn ở bệnh ung thư vú. Do đó, bạn cần chủ động đi khám tầm soát bệnh ung thư vú từ sớm nếu có người thân trong nhà mắc căn bệnh này.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư vú ở nữ giới

Giới tính, tuổi tác: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao gấp 100 lần ở nam giới và thường gặp ở độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi.

Gen: Có khoảng 5-10% bệnh nhân ung thư vú có đột biến gen. Các đột biến gen thường gặp như: Gen BRCA1 nằm trên nhiễm sắc thể 17 và gen BRCA2 nằm trên nhiễm sắc thể thứ 13. Bình thường, 2 gen này có vai trò sửa chữa ADN hình thành tế bào, đột biến gen BRCA1 và 2 dẫn đến sự phát triển các dòng tế bào bất thường từ đó dẫn đến ung thư. Những người mang đột biến 2 gen này thường có nguy cơ mắc ung thư vú ở tuổi trẻ, ung thư vú cả hai bên cũng như có nguy cơ cao phát triển thêm các loại ung thư khác đặc biệt là ung thư buồng trứng. Các đột biến gen khác như đột biến gen ATM, TP53, PTEN, CDH1, STK11, PALB2 là các đột biến hiếm, có thể gặp trong ung thư vú. Hiện nay, xét nghiệm gen có thể phát hiện được các đột biến gen BRCA1 và BRCA2 , TP53 giúp tiên lượng, sàng lọc các bệnh ung thư vú.

Di truyền: Khoảng 15% phụ nữ mắc ung thư vú có tiền sử gia đình có người bị ung thư vú trước đó. Nếu trong gia đình có một người bị ung thư vú ( mẹ, dì, chị em gái ruột) thì nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp đôi. Có hai người bị bệnh ung thư vú nguy cơ sẽ tăng gấp 3 lần. Phụ nữ có cha hoặc anh em trai bị mắc bệnh có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn người bình thường khác. Phần lớn các trường hợp ung thư vú do di truyền thường từ 2 gen BRCA 1 và 2.

Tuổi hành kinh sớm và mãn kinh muộn: Những người có tiền sử dậy thì sớm ( trước 12 tuổi) và mãn kinh muộn ( sau 55 tuổi) có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người bình thường khác. Nguyên nhân là do những người phụ nữ này chịu tác động lâu dài của hormone Estrogen và Progesterone.

Không sinh con hoặc không cho con bú: Những phụ nữ không sinh con hoặc sinh con đầu lòng muộn sau tuổi 30, không cho con bú có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người bình thường.

Bản thân mắc bệnh lý về tuyến vú hoặc từng bị ung thư: Xơ vú, áp xe vú…nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những tổn thương khó hồi phục ở vùng vú và tiến triển thành ung thư. Hơn nữa việc chẩn đoán ung thư vú sẽ khó khăn hơn rất nhiều nếu bệnh nhân mắc thêm những bệnh lý về tuyến vú này. Những người từng bị ung thư như ung thư buồng trứng, phúc mạc, vòi trứng hoặc đã từng xạ trị vùng ngực cũng có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn người bình thường.

Chế độ ăn, béo phì: Phụ nữ uống rượu, chế độ ăn nhiều mỡ, đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Thừa cân hoặc béo phì sau mãn kinh làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Phụ nữ ở trong độ tuổi sinh sản, hầu hết Estrogen được sản xuất từ buồng trứng, một lượng rất nhỏ Estrogen được sản xuất từ mô mỡ. Sau khi mãn kinh, buồng trứng ngừng hoạt động, phụ nữ thừa cân, béo phì có lượng Estrogen cao trong máu do đó tăng nguy cơ bị ung thư vú. Ngoài ra ở những người béo phì, lượng insulin trong máu cao làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư trong đó có bệnh ung thư vú. Béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ ung thư vú mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, mỡ máu và các bệnh ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, ung thư gan…

Ít vận động: Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ít vận động thể chất làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Hoạt động cơ thể cường độ mạnh ít nhất 2 giờ/ tuần làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú.

Thuốc tránh thai, liệu pháp hormone: Những phụ nữ tránh thai bằng uống thuốc hoặc bằng dụng cụ tránh thai có chứa hormone sẽ đối mặt với nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn các biện pháp tránh thai không dùng hormone khác.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư vú ở nữ giới

Dấu hiệu của ung thư vú

Yếu tố nguy cơ gây ung thư vú ở nữ giới

Ung thư vú là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với chị em phụ nữ trên toàn thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư vú trên thế giới ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và hàng thứ 3 về tỷ lệ tử vong ở nữ giới.

Các dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư vú

Đau tức ngực hoặc tuyến vú: Triệu chứng đau tức ngực, cương tức tuyến vú trong thai kỳ hoặc trong những ngày hành kinh được cho là bình thường. Tuy nhiên, nếu những triệu chứng này xuất hiện trong cả những ngày bình thường và cơn đau kéo dài, tăng dần khi đến kỳ kinh nguyệt thì bạn nên đi khám, siêu âm và chiếu chụp cộng hưởng từ vú để kiểm tra tuyến vú của mình.

Vú to bất thường: Nếu bạn cảm thấy vú to lên bất thường, 2 bên vú không tương xứng hay thường xuyên cảm thấy cương cứng thì bạn nên cẩn thận. Rất có thể đây là một dấu hiệu của ung thư vú.

Nổi u cục ở tuyến vú: U vú có thể phát hiện tình cờ, tuy nhiên lời khuyên của các chuyên gia đó là tự khám vú hàng tháng sau khi hết kinh, bằng cách này bạn có thể sờ thấy một “khối lạ” ở tuyến vú của mình. Những u này có thể là lành tính và cũng có thể là ác tính. Đây là bước rất quan trọng vì rất nhiều trường hợp ung thư vú được phát hiện sớm qua việc tự khám vú hàng tháng và chụp vú, siêu âm vú kết hợp khi có nghi ngờ. Để tự khám vú, bạn có thể đứng trước gương để kiểm tra hình dạng vú ở tư thế bình thường. Sau đó, chuyển đổi tư thế hai tay giơ cao và cuối cùng hai tay chống vào hông, kiểm tra vú khi thay đổi các tư thế nằm.

Nổi hạch nách: Khi khám vú bạn cũng có thể kiểm tra vùng hố nách nếu có khối bất thường bạn cũng nên khám chuyên gia ngay. Hạch náchcó thể do nhiều nguyên nhân nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư vú. Có khá nhiều trường hợp ung thư vú được chẩn đoán khi người bệnh phát hiện tình cờ hạch hố nách

Thay đổi da vùng vú: Một số thay đổi da vùng vú như: đỏ, sưng dưới dạng sần da cam… bạn nên đi khám ngay vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư vú đã vào giai đoạn muộn.

Tụt núm vú, thay đổi vùng da quanh đầu núm vú: Một số người phụ nữ bình thường có triệu chứng tụt núm vú bẩm sinh. Tuy nhiên, nếu núm vú của bạn đột nhiên bị tụt hẳn vào trong, kèm theo biểu hiện cứng và không kéo ra được như bình thường, Vùng da bị co rút, nhăn nheo và có thể xuất hiện các hạt nhỏ ở quầng vú xung quanh núm vú, chảy dịch bất thường ở núm vú… thì bạn nên đi gặp bác sỹ chuyên khoa để được khám, chẩn đoán và tư vấn điều trị sớm.

Tóm lại, khi phát hiện các u cục, sưng đau, biến đổi màu sắc da, chảy dịch… bất thường bạn nên đến gặp bác sĩ sớm để được khám và tư vấn cụ thể hơn. Phụ nữ trên 35 tuổi, người có những dấu hiệu bất thường ở tuyến vú, phụ nữ chưa từng sinh con,… cần phải đi khám vú và chụp và siêu âm vú định kỳ 6 tháng/lần.

Các giai đoạn phát triển của ung thư vú

Dấu hiệu của ung thư vú

Các giai đoạn phát triển của ung thư vú bao gồm:

Giai Đoạn 0: Tiền ung thư: Không có bằng chứng về tình trạng ung thư di căn từ vị trí ung thư bắt đầu phát triển trong vú. Ung thư ở giai đoạn 0 không xâm lấn mô lân cận. Nếu kịp thời phát hiện ở giai đoạn này, cơ hội chữa khỏi lên đến 90 – 100%.

Giai đoạn I: Giai đoạn xâm lấn

Giai đoạn IA Khối u vú có kích thước từ 2 cm trở xuống và không phát hiện ung thư trong những hạch bạch huyết.

Giai đoạn IB Khối u vú có kích thước từ 2 cm trở xuống (hoặc không phát hiện thấy khối u) và phát hiện các nhóm nhỏ tế bào ung thư (có kích thước khoảng 0,2 và 2,0 mm) trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay.

Giai đoạn II: Giai đoạn phát triển

Giai đoạn IIA: Khối u vú có kích thước từ 2 cm trở xuống (hoặc không phát hiện thấy khối u) và phát hiện ung thư (có kích thước lớn hơn 2,0 mm) trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hay trong những hạch bạch huyết gần xương ức; hoặc khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và không phát hiện ung thư trong các hạch bạch huyết.

Giai đoạn IIB: Khối u vú có kích thước từ 2 đến 5 cm và phát hiện các nhóm nhỏ tế bào ung thư (có kích thước từ 0,2 đến 2,0 mm) trong các hạch bạch huyết; hoặc khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và phát hiện ung thư trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức; hoặc khối u có kích thước lớn hơn 5 cm và không phát hiện ung thư trong các hạch bạch huyết.

Giai đoạn III: Giai đoạn lan rộng: Giai đoạn IIIA: Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào (hoặc không phát hiện ra khối u) và phát hiện ung thư trong 4 đến 9 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức; hoặc 13 khối u có kích thước lớn hơn 5 cm và phát hiện các nhóm nhỏ tế bào ung thư (có kích thước từ 0,2 đến 2,0 mm) trong các hạch bạch huyết; hoặc khối u có kích thước lớn hơn 5 cm và phát hiện ung thư trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức.

Giai đoạn IIIB: Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào và ung thư đã di căn đến thành ngực và/hoặc đến da ngực và gây sưng hoặc loét. Ngoài ra, có thể phát hiện ung thư trong tối đa 9 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức. (Ung thư vú dạng viêm được phân loại ở ít nhất là giai đoạn IIIB. Loại ung thư vú này cũng có thể được phân loại ở giai đoạn IIIC hay IV.)

Giai đoạn IIIC: Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào (hoặc không phát hiện ra khối u) và ung thư có thể đã di căn đến da ngực và gây sưng hoặc loét và/hoặc đã di căn đến thành ngực. Ngoài ra, ung thư được phát hiện trong 10 hạch bạch huyết trở lên phía dưới cánh tay, hoặc trong các hạch bạch huyết phía trên hoặc phía dưới xương đòn, hoặc trong các hạch bạch huyết phía dưới cánh tay và các hạch bạch huyết gần xương ức.

Giai đoạn IV: Giai đoạn di căn: Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào và có thể phát hiện ung thư ở các vùng khác của cơ thể, thường là ở xương, phổi, gan, hoặc não.

Các giai đoạn phát triển của ung thư vú

Ung thư vú là gì?

Các giai đoạn phát triển của ung thư vú

Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ giới, cứ 10 người thì có 1 phụ nữ có nguy cơ bị ung thư vú. Và thực tế chỉ có 39,6% người bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm và được điều trị tích cực, còn có tới hơn 60% khi phát hiện bệnh đã quá muộn khiến thời gian điều trị và duy trì thời gian sống ngắn lại. Ung thư vú là dạng u vú ác tính. Một khối u có thể là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Đa số các trường hợp ung thư vú bắt đầu từ các ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển ở túi sữa hoặc các tiểu thùy. Ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể đã di căn vào xương và các bộ phận khác, đau đớn sẽ càng nhân lên.

LCIS (Caxinom Tiểu Thùy Trú Định): LCIS không phải là ung thư. Trường hợp này bắt đầu tại các tuyến tạo sữa nhưng không tăng trưởng xuyên qua thành vách của tuyến. Đa số chuyên gia ung thư vú đều cho rằng LCIS không tiếp tục tiến triển thành ung thư vú. Nhưng quả thật phụ nữ bị LCIS sẽ có nguy cơ ung thư vú cao hơn. 

Caxinom Tiểu Quản Lan Tràn: Đây là dạng ung thư vú phổ biến nhất. Trường hợp này bắt đầu tại nhũ quản của vú và tăng trưởng xuyên qua thành tiểu quản. Kế đó bệnh có thể xâm nhập vào mô mỡ của vú. Ung thư cũng có thể lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể.

Caxinom Tiểu Thùy Lan Tràn: Trường hợp ung thư vú này bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy). Bệnh có thể lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể.

Đăng bởi: Như Thảo

Từ khoá: 8 điều cần biết nhất về căn bệnh ung thư vú

7 Điều Cần Biết Nhất Về Ung Thư Tuyến Tiền Liệt

Cách phòng tránh ung thư tuyến tiền liệt

Hiểu rõ được nguyên nhân cũng như các yêu tố nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến sẽ giúp bạn có biện pháp ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến ngay từ khi còn trẻ:

Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ dinh dưỡng cân bằng, hạn chế thịt đỏ như thịt lợn, thịt bò…, ít chất béo, nhiều rau xanh, hoa quả và chất xơ sẽ giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh. Đặc biệt nguồn thực phẩm sạch, không có tồn dư chất bảo vệ thực vật là điểm cần chú ý khi xây dựng thực đơn hàng ngày. Uống nhiều nước cũng giúp bạn đào thải nhiều độc tố trong cơ thể.

Tập thể dục đều đặn: Sức khỏe dẻo dai, khỏe mạnh đến từ tập luyện. Hãy dành 30 phút mỗi ngày để vận động, tập hít thở không khí trong lành giúp các khối cơ được tập luyện cũng như các tế bào cơ thể được bảo vệ chống ung thư. Các môn thể thao lành mạnh vừa sức được khuyến cáo cho nam giới vận động hàng ngày bất kì tuổi tác nào như đi bộ, đi xe đạp, bơi lội, yoga….

Lối sống và sinh hoạt điều độ, tinh thần lạc quan vui vẻ, giảm stress, dung hòa giữa công việc và sinh hoạt hàng ngày giúp con người sống lâu hơn, hạn chế và phòng ngừa các bệnh lý có thể phát triển. Luôn duy trì trọng lượng cơ thể phù hợp đánh giá theo thang tính BMI để phòng tránh béo phì – yếu tố nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến.

Điều trị ung thư tiền liệt tuyến

Cách phòng tránh ung thư tuyến tiền liệt

Dựa vào tình trạng bệnh của từng người, ví dụ như tình trạng di căn của khối u, độ mô học, nồng độ PSA trong máu, tuổi và sức khỏe của người bệnh thì bác sĩ sẽ chẩn đoán và cho các phương pháp điều trị khác nhau.

Xạ trị: Tia xạ trị liệu (còn được gọi là liệu pháp phóng xạ) là cách điều trị có sử dụng tia X có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Giống như phẫu thuật, tia xạ trị liệu là một phương pháp điều trị tại chỗ, nó chỉ ảnh hưởng tới những tế bào ung thư ở vùng chiếu xạ. Đối với ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm, tia xạ có thể được dùng thay cho phẫu thuật hoặc được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt tất cả tế bào ung thư còn sót lại trong vùng điều trị. Ở giai đoạn muộn nó có thể được sử dụng để giảm đau hay làm nhẹ các triệu chứng khác.Tia phóng xạ có thể do một máy chiếu trực tiếp vào cơ thể (chiếu xạ ngoài) hay nó có thể phát ra từ những hạt phóng xạ nhỏ đặt ở bên trong hay gần khối u (chiếu xạ trong hay chiếu xạ áp sát). Bệnh nhân có những khối u nhỏ thường được điều trị bằng hạt phóng xạ trong đơn độc. Một số bệnh nhân được điều trị bằng cả chiếu xạ trong và chiếu xạ ngoài. Đối với chiếu xạ ngoài, bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện hoặc phòng khám 5 ngày mỗi tuần trong vài tuần. Bệnh nhân có thể nằm viện trong một thời gian ngắn khi mang nguồn xạ trong cơ thể.

Liệu pháp hoóc môn: Phương pháp này được gọi là phương pháp điều trị toàn thân bởi nó tác dụng lên toàn bộ các tế bào ung thư trong cơ thể và được sử dụng để điều trị ung thư đã lan. Đôi khi phương pháp này được sử dụng để phòng ngừa ung thư tái phát sau phẫu thuật hay sau điều trị bằng tia phóng xạ. Có một vài dạng hoóc môn liệu pháp đựơc sử dụng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến:

Cắt bỏ tinh hoàn là phẫu thuật nhằm lấy đi nguồn sản xuất chính của hoóc môn sinh dục nam.

Những loại thuốc gây bài tiết hoóc môn giải phóng hoóc môn tạo hoàng thể (LH-RH) có thể ngăn chặn tinh hoàn sản xuất Testosteron.

Những loại thuốc kháng các Androgen có thể ngăn cản hoạt động của hoóc môn nam.

Những loại thuốc có thể ngăn chặn tuyến thượng thận sản xuất Androgen bao gồm Ketoconazol và Aminoglutethimid. Ung thư tiền liệt tuyến khi đã lan sang các bộ phận khác có thể kiểm soát được bằng liệu pháp hoóc môn trong một thời gian, thường là trong vài năm. Tuy nhiên, cuối cùng thì phần lớn các khối ung thư tiền liệt tuyến vẫn có thể phát triển khi không có hoặc có rất ít hoóc môn nam. Khi điều này xảy ra, liệu pháp hoóc môn không còn hiệu quả nữa và bác sĩ có thể gợi ý các dạng điều trị đang được nghiên cứu khác.

Điều trị nội tiết: Điều trị nội tiết nhằm mục đích loại bỏ Androgen là yếu tố kích thích sự phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Các phương thức bao gồm cắt bỏ tinh hoàn hai bên và dùng thuốc kháng Androgen, có tác dụng kéo dài thời gian sống của bệnh nhân, sau khi đã cắt bỏ tinh hoàn, và có thể điều trị lâu dài.

Điều trị hóa chất: Chỉ định cho các trường hợp thất bại với điều trị nội tiết. Nói chung phương pháp này ít được áp dụng vì tính hiệu quả không cao.

Điều trị ung thư tiền liệt tuyến

Yếu tố nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến

Béo phì: Chất béo kích thích tăng sản xuất hoormon Testosteron. Mức testosteron cao có thể ảnh hưởng đến sự khởi phát ung thư tiền liệt tuyến ban đầu.

Tiền sử gia đình: Như đã nói về cơ chế gây ung thư tiền liệt tuyến thì yếu tố gen đóng vai trò rất lớn về nguyên nhân bị ung thư tiền liệt tuyến. Khi bạn có thân nhân là nam giới bị ung thư tiền liệt tuyến thì nguy cơ bạn mắc bệnh khá cao. Khi bạn có nhiều người thân hay có những người thân càng có mối quan hệ huyết thống càng gần gũi thì cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn.

Chủng tộc: Yếu tố này cũng chưa được nghiên cứu rõ nhưng theo hiệp hội Y khoa Hoa Kì thì người Mỹ gốc Phi có tỷ lệ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến cao hơn và tỷ lệ chết do bệnh này cũng lớn hơn.

Lối sống: Lối sống có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành ung thư nói chung và ung thư tiền liệt tuyến nói riêng.

Dấu hiệu bệnh ung thư tiền liệt tuyến

Tiểu tiện khó khăn: Tình trạng bạn buồn tiểu nhưng không thể đi được hoặc đang đi bị dừng lại đột ngột, hoặc cũng có thể đi tiểu thường xuyên hơn bình thường. Tiền liệt tuyến có vị trí bao quanh niệu đạo, vì vậy khi xuất hiện một khối u nào dù là rất nhỏ cũng có thể gây ra các trở ngại mỗi khi đi tiểu hoặc xuất tinh. Phì đại tiền liệt tuyến cũng gây ra các triệu chứng như trên.

Đau mỗi khi đi tiểu: Do có khối u ở tiền liệt tuyến chèn ép lên niệu đạo nên mỗi lần đi tiểu có cảm giác đau. Tuy nhiên, triệu chứng này cũng có thể gặp khi nhiễm trùng tuyến tiền liệt, hoặc phì đại tuyến tiền liệt.

Xuất hiện máu trong nước tiểu: Tuy dấu hiệu này ít phổ biến hơn, nhưng khi xuất hiện triệu chứng này cần đi khám nam khoa ngay. Máu trong nước tiểu đôi khi chỉ là một vệt màu hồng nhạt. Một số bệnh lý khác như viêm nhiễm đường tiết niệu cũng có thể gây ra hiện tượng này, do đó bạn phải thực hiện các xét nghiệm để chuẩn đoán phân biệt với bệnh ung thư tiền liệt tuyến.

Khó duy trì sự cương cứng: Khi có khối u tiền liệt tuyến có thể ngăn chặn lưu lượng máu đến dương vật để giúp cương cứng. Tiền liệt tuyến phì đại cũng gây ra triệu chứng này. Vì vậy, nên đến các trung tâm y tế kiểm tra để yên tâm hơn về sức khỏe của mình.

Máu trong tinh dịch: Dấu hiệu này thường không được chú ý. Lượng máu chỉ đủ để làm cho tinh dịch hơi hồng hoặc có vệt máu.

Đau ở lưng, hông, đùi trên thường xuyên: Đau ở lưng, xương chậu và hông là triệu chứng phổ biến của chứng bệnh này. Một cách để phân biệt loại đau với đau thần kinh tọa và đau lưng thấp là nó có thể cảm thấy như một cơn đau âm ỉ. Lời khuyên của bác sĩ, khi có các triệu chứng đau lưng và đau hông mà không rõ nguyên nhân cần nên đến các trung tâm y tế để khám.

Chứng tiểu đêm: Triệu chứng này không được quý ông để ý, nhưng cũng là một dấu hiệu cảnh báo mắc ung thư tuyến tiền liệt. Nếu bạn đi tiểu đêm nhiều hơn hai lần thì hãy đi khám ngay, có thể bạn mắc ung thư tiền liệt tuyến.

Một số phương pháp chẩn đoán

Dấu hiệu bệnh ung thư tiền liệt tuyến

Bác sĩ thường thử máu và/hay khám cơ thể để kiểm soát tình hình sức khỏe của tuyến tiền liệt. Các phương pháp được áp dụng để chẩn đoán căn bệnh nguy hiểm này bao gồm:

Thăm khám trực tràng bằng ngón tay: Thăm khám trực tràng bằng ngón tay là biện pháp được sử dụng để phát hiện bệnh. Whitmore 1956, là người đầu tiên sử dụng khái niệm “sờ thấy được bằng đầu ngón tay” đối với UTTTL. Jewett 1956, công bố tỷ lệ UTTTL 50% khi sinh thiết TTL đối với những trường hợp nghi vấn khi thăm trực tràng, gần 10 năm sau tác giả là người đầu tiên phân loại giai đoạn UTTTL dựa vào thăm khám trực tràng. Thăm trực tràng là một phương pháp khám đơn giản, nhanh chóng, chi phí thấp, tuy vậy có nhiều nguyên nhân làm cho độ nhậy chẩn đoán không cao.

Siêu âm: Siêu âm là biện pháp chẩn đoán có giá trị đối với ung thư tuyến tiền liệt, siêu âm hỗ trợ quan trọng cho thăm khám lâm sàng, do đó cần có những người chuyên sâu về siêu âm tiết niệu làm chẩn đoán. Ở các nước phát triển, khi đi sâu nghiên cứu sàng lọc và chẩn đoán, đã cho thấy siêu âm qua trực tràng có khả năng phát hiện được các khối ung thư tuyến tiền liệt có thể tích 2 – 4mm.

Siêu âm trên xương mu: Siêu âm trên xương mu cho phép đánh giá những ảnh hưởng của đối với ung thư tuyến tiền liệt đường tiết niệu trên, đặc biệt giai đoạn muộn của bệnh. Có thể thấy thành bàng quang giãn mỏng, hay viêm dày, niệu quản bể thận giãn ứ nước do u chèn ép. Qua siêu âm có thể đánh giá được các tổn thương khác như hạch chậu, mức độ xâm lấn u vào bàng quang, ngoài ra có thể đo kích thước tuyến tiền liệt. Nhược điểm của siêu âm trên xương mu là sử dụng đầu dò tần số thấp, khi siêu âm bị giới hạn bởi xương mu, không quan sát trực tiếp được tuyến tiền liệt, do vậy không cho được những hình ảnh rõ nét.

Siêu âm qua trực tràng: Từ những năm 1968, Watanabe đã lần đầu tiên sử dụng siêu âm qua trực tràng mô tả hình ảnh về tuyến tiền liệt. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng từ giữa thập niên 80. Siêu âm qua trực tràng sử dụng đầu dò tần số cao 5 – 7MHz nên cho hình ảnh rõ nét hơn so với siêu âm trên xương mu, có thể phát hiện được UT có đường kính 2-4 mm, đồng thời giúp sinh thiết chính xác hơn nhờ có thiết bị định vị đi kèm với đầu dò.

Sinh thiết tuyến tiền liệt: Sinh thiết TTL đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán sớm, điều trị, tiên lượng UTTTL. Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng có độ chính xác cao. Số mẫu sinh thiết dương tính tỷ lệ mức độ phát triển u.

Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Xạ hình xương, chụp cộng hưởng từ, PET Scan, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm, XQ xương, chụp thận thuốc tĩnh mạch, được coi là những phương pháp xác định giai đoạn phát triển của UTTTL.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của chẩn đoán hình ảnh, CT xoắn ốc ra đời, từ năm 1990 với 1 đầu chụp, quay 3600, chụp nhanh, hình ảnh 3 chiều rõ nét, đến nay đã cải tiến thêm 64  320 đầu chụp, nâng số hình ảnh chụp trong 1 giây lên đáng kể, trở thành 1 biện pháp chẩn đoán hình ảnh lý tưởng trong xác định xâm lấn u, di căn hạch, phân bố mạch máu giúp cho định hướng đường hướng xử trí.

Xạ hình xương (Scintigraphy osseuse): Xạ hình xương có độ nhạy cao trong chẩn đoán di căn xương. Xạ hình xương cần được phối hợp với khám xương để chẩn đoán phân biệt với các triệu chứng đau xương khác như viêm xương khớp, thoát vị đĩa đệm… Xạ hình xương dương tính không đặc hiệu riêng cho UTTTL, kết quả xạ hình xương âm tính rất có giá trị trong đánh giá trước và sau điều trị.

PET Scan (positron emission tomography): PET Scan là phương pháp xác định giai đoạn bệnh hiện đại dựa trên các hình ảnh cắt lớp được chụp sau khi tiêm các hoạt chất phóng xạ như 18 – Fluoro – Deoxy Glucose (FDG). Các chất phóng xạ này sẽ tích tụ lại những nơi tăng chuyển hoá glycolyse do UT. Ưu điểm của phương pháp này là có khả năng phát hiện di căn sớm.

Với sự gia tăng của UTTTL trong một xã hội công nghiệp phát triển thì sự lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, giảm bớt chi phí y tế một cách hợp lý là một vấn đề quan trọng. Các nhà tiết niệu phải là người cung cấp cho bệnh nhân thông tin về mức độ bệnh, các phương pháp điều trị cùng chỉ định của nó, tránh chẩn đoán quá dẫn đến điều trị quá.

Một số phương pháp chẩn đoán

Các giai đoạn phát triển của ung thư tuyến tiền liệt

Một số phương pháp chẩn đoán

Tìm hiểu về các giai đoạn của ung thư, sẽ cho chúng ta biết kích thước của khối u, vị trí, mức độ lay rộng của ung thư, từ đó sẽ giúp các bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Các giai đoạn của ung thư tuyến tiền liệt.

Giai đoạn I: Ung thư được phát hiện chỉ ở tuyến tiền liệt, thường là trong một thủ tục y tế. Nó không thể được cảm nhận trong DRE hoặc nhìn thấy trên xét nghiệm hình ảnh. Một bệnh ung thư giai đoạn I thường được tạo thành từ các tế bào trông giống như các tế bào khỏe mạnh và có khả năng tăng trưởng chậm chạp. Mô ung thư trông giống như mô tuyến tiền liệt bình thường. Không phát hiện khối u qua thăm trực tràng. Thường phát hiện thấy khi phẫu thuật một tuyến tiền liệt phì đại.Những bệnh nhân trẻ và sức khỏe tốt có thể xem xét các phương pháp điều trị sau: Theo dõi khối u; Phẫu thuật để loại bỏ tuyến tiền liệt tận gốc; Xạ trị (xạ trị bên ngoài hoặc xạ trị áp sát).

Giai đoạn II: Giai đoạn IIA và IIB: Giai đoạn này khối u quá nhỏ để có thể cảm thấy hoặc nhìn thấy trên xét nghiệm hình ảnh. Hoặc, khối u lớn hơn một chút, có thể được cảm nhận trong một DRE. Ung thư đã không lan ra ngoài tuyến tiền liệt, nhưng các tế bào thường bất thường hơn và có thể có xu hướng phát triển nhanh hơn. Nó không lây lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xa. Khối u lớn hơn giai đoạn I và có thể khám thấy qua thăm trực tràng. U chưa lan ra ngoài tuyến tiền liệt. Thường phát hiện qua sinh thiết khi bạn tăng PSA. Lựa chọn điều trị bao gồm: Loại bỏ tuyến tiền liệt triệt để bằng cách cắt bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu và đôi khi sử dụng liệu pháp hoóc môn; Bức xạ bên ngoài; Xạ trị áp sát và bức xạ bên ngoài kết hợp; Bức xạ cũng có thể kết hợp với 3-6 tháng điều trị hoóc môn.

Giai đoạn III: Ung thư xâm lấn các mô xung quanh. Ung thư đã lan rộng ra ngoài các lớp ngoài của tuyến tiền liệt vào các mô lân cận. Nó cũng có thể lây lan sang các túi tinh. Lựa chọn điều trị trong giai đoạn này bao gồm: Bức xạ bên ngoài kết hợp với liệu pháp hoóc môn; Tiếp tục theo dõi khối u mà không điều trị ngay; Có thể cắt bỏ hạch bạch huyết ở vùng chậu, hoặc dùng liệu pháp hoóc môn.

Ung thư tuyến tiền liệt là gì?.

Các giai đoạn phát triển của ung thư tuyến tiền liệt

Chỉ có nam giới cótuyến tiền liệt. Đó là một hạch nhỏ nằm dưới bọng đái gần ruột già. Nó bao quanh niệu đạo,tức ống dẫn nằm bên trong dương vật qua đó nước tiểu và tinh dịch thoát ra. Hạch tuyến tiền liệt là một phần của hệ thống sinh sản nam giới. Nó sản xuất phần lớn chất nhờn tạo tinh dịch nuôi dưỡng tinh trùng. Tuyến tiền liệt cần hóc môn nam testosterone để tăng trưởng và phát triển. Tuyến tiền liệt thường được miêu tả lớn cỡ hạt dẻ và thường lớn ra khi ngưòi đàn ông già đi. Đôi khi điều này có thể gây ra vấn đề chẳng hạn như đi tiểu khó khăn. Những vấn đề này thường gặp ở người lớn tuổi và không phải lúc nào cũng là triệu chứng hay dấu hiệu của ung thư.

Ung thư tuyền tiền liệt xảy ra khi những tế bào bất thường phát triển trong tuyến tiền liệt. Những tế bào bất thường này có thể tiếp tục nhân lên một cách không kiểm soát được và đôi khi lan ra ngoài tuyến tiền liệt sang những bộ phận kế cận hay xa hơn của cơ thể. Ung thư tuyến tiền liệt thường là một bệnh phát triển chậm và đa số đàn ông mắc chứng ung thư tuyến tiền liệt mức nhẹ sống nhiều năm không có triệu chứng và bệnh không lan ra và không đe dọa mạng sống. Tuy nhiên bệnh mức nặng lan ra nhanh chóng và có thể gây tử vong. Xử trí thích hợp là điều then chốt.

Ung thư tuyến tiền liệt là gì?.

Ung thư tuyến tiền liệt là gì?.

Bệnh ung thư nói chung và ung thư tuyến tiền liệt nói riêng là căn bệnh quái ác gây tử vong cao ở người. Những căn bệnh ác mộng này sẽ có thể chữa khỏi và giúp bạn thoát khỏi án tử khi được phát hiện sớm và liệu trình điều trị hiệu quả.

Đăng bởi: Ngô Thành Lập

Từ khoá: 7 điều cần biết nhất về ung thư tuyến tiền liệt

7 Điều Cần Biết Nhất Về Căn Bệnh Ung Thư Buồng Trứng

Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng được phân loại thành các giai đoạn dựa trên mức độ lây lan của bệnh, giúp bệnh nhân và bác sĩ quyết định về quá trình điều trị tốt nhất. Ung thư buồng trứng tiến triển theo 4 giai đoạn sau:

Ung thư buồng trứng giai đoạn 1: Giai đoạn 1 khối u được giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và không lây lan ra các bộ phận khác đồng thời cũng là giai đoạn dễ nhất để điều trị.

Giai đoạn 1A: Giai đoạn này các tế bào ung thư bắt đầu hình thành và phát triển ở bên trong một buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Lúc này các tế bào ung thư ác tính chưa xuất hiện và cũng chưa ăn sâu ra bên ngoài buồng trứng.

Giai đoạn 1B: Lúc này khối ung thư vẫn chưa xuất hiện ở bề mặt bên ngoài buồng trứng và cũng chưa có các tế bào ác tính, tuy nhiên khối u đã bắt đầu xuất hiện ở cả hai buồng trứng.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 2: Sang giai đoạn 2, khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng nhưng các tế bào ung thư đã có sự xâm lấn sang các cơ quan lân cận buồng trứng trong xương chậu như tử cung, vòi trứng…Giai đoạn 2 có nghĩa là khối u thực sự đã tiếp xúc và lan truyền đến các cơ quan khác gần đó.

Giai đoạn 2A: Tế bào ung thư đã lan rộng đến tử cung, ống dẫn trứng hoặc cả hai.

Giai đoạn 2B: Tế bào ung thư đã lan rộng đến các cơ quan lân cận khác thuộc vùng chậu như đại tràng, trực tràng hoặc bàng quang..

Giai đoạn 2C: Tế bào ung thư đã lan đến tử cung, ống dẫn trứng và các mô xương chậu khác (như ở 2A hoặc 2B). Theo tiên lượng của các chuyên gia thời gian sống trên 5 năm của bệnh nhân ung thư buồng trứng của giai đoạn này là 70%. Vì thế, dù bệnh nhân ung thư buồng trứng ở giai đoạn 2 thì vẫn còn rất nhiều hy vọng. Điều quan trọng là luôn thực hiện theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để có kết quả tốt nhất.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 3: Khi ung thư buồng trứng bước sang giai đoạn 3 ung thư đã có sự lan sang các cơ quan khác trong ổ bụng như buồng trứng, niêm mạc của bụng,… hoặc hệ thống các hạch bạch huyết trong ổ bụng. Theo thống kê, có tới 51% các trường hợp phát hiện mắc bệnh ung thư buồng trứng đã bước sang giai đoạn 3 của bệnh.

Giai đoạn 3A: Khi bước sang giai đoạn 3A, ung thư có thể đã xuất hiện ở cả hai buồng trứng. Mặc dù bằng mắt thường không thể nhìn thấy được các tế bào ung thư ở bụng hoặc hạch bạch huyết nhưng khi kiểm tra với kính hiển vi thì có thể quan sát được các dấu hiệu ung thư trong ổ bụng.

Giai đoạn 3B: Các khối u đã phát triển và có thể quan sát bằng mắt thường khi phẫu thuật (có đường kính khoảng 2cm hoặc nhỏ hơn). Chúng cũng có thể đã mở rộng lây lan sang các hạch bạch huyết nhưng chưa xuất hiện ở các cơ quan xa như gan, lá lách…

Giai đoạn 3C: Khi này khối u đã lan rộng từ xương chậu đến bụng và lớn hơn 2cm. Nó thậm chí còn có thể đã đạt đến bề mặt của các cơ quan xa hơn như gan, lá lách. Nó có thể có hoặc có thể không có trong các hạch bạch huyết. Ở giai đoạn này, tỷ lệ người bệnh sống trên 5 năm giảm còn 39%.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 4: Giai đoạn 4 là giai đoạn tiên tiến nhất của ung thư buồng trứng. Lúc này việc điều trị sẽ rất khó khăn và tốn kém, bởi khối u đã di căn tới gan và các cơ quan ngoài của ổ bụng và thậm chí đã có sự xuất hiện của các tế bào ung thư trong dịch màng phổi (từ khoang bao quanh phổi).

Giai đoạn 4A: Khi này các tế bào ung thư được tìm thấy trong chất lỏng xung quanh phổi.

Giai đoạn 4B: Các tế bào ung thư thậm chí còn di chuyển xa hơn bên trong lá lách, gan, phổi, não, hoặc các cơ quan khác cách xa khối u ban đầu, cũng như các hạch bạch huyết nằm ở háng. Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối ở bệnh nhân việc điều trị sẽ rất khó khăn và hiệu quả không rõ nét vì khối u đã di căn xa.

Sau khi xác định giai đoạn của bệnh nhân, bác sĩ mới đưa ra được phác đồ điều trị. Việc điều trị ung thư buồng trứng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm diễn biến bệnh và sức khỏe chung của bệnh nhân. Bệnh nhân thường được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau như phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị, hóa trị…Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định một hoặc kết hợp nhiều phương pháp điều trị để tăng hiệu quả điều trị bệnh.

Việc điều trị ung thư buồng trứng phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn bệnh, đây cũng là yếu tố quyết định tiên lượng sống cho bệnh nhân. Bác sĩ khuyến cáo phụ nữ nên khám định kỳ 6 tháng/lần để kiểm tra sức khỏe, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn càng sớm thì tỷ lệ điều trị thành công càng cao.

Ung thư buồng trứng là gì?

Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là tình trạng khối u ác tính xuất phát từ buồng trứng như từ bề mặt buồng trứng, hay từ các tế bào sản xuất ra trứng, từ các mô nâng đỡ quanh buồng trứng…

Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng hiện được các bác sĩ và các chuyên gia đưa ra là do các yếu tố tiền sử gia đình như người trong gia đình bị bệnh thì rất có thể các thế hệ sau cũng có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng. Hay phụ nữ ở tuổi trên 50 thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, tuy nhiên bệnh ngày càng trẻ hóa với nhiều trường hợp phụ nữ trẻ cũng mắc ung thư buồng trứng. Các yếu tố khác như phụ nữ lớn tuổi chưa từng sinh con, có tiền sử bản thân bị ung thư vú, ung thư đại tràng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Ung thư buồng trứng là gì?

Các phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là gì?

Các phương pháp thường được áp dụng để tầm soát ung thư buồng trứng là:

Khám khung chậu: gồm khám tử cung, âm đạo, buồng trứng, ống dẫn trứng, trực tràng và bàng quang,… để bác sĩ tìm ra các dấu hiệu bất thường về hình dáng, kích thước của chúng,… cảnh báo bệnh ung thư buồng trứng. Bệnh nhân có thể mắc ung thư buồng trứng nếu: các buồng trứng phình to bất thường, có khối u vùng bụng, có quá nhiều dịch ứ ở vùng bụng (cổ trướng).

Siêu âm: là phương pháp sử dụng sóng âm có tần số cao mà tai người không nghe thấy chiếu vào buồng trứng. Mẫu thu được từ âm thanh dội lại sẽ tạo nên hình ảnh được gọi là biểu đồ âm. Các mô, túi nước, nang khí và khối u sẽ cho các hình ảnh khác nhau trên biểu đồ, giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư buồng trứng hiệu quả. Ngoài ra, siêu âm cũng giúp bác sĩ xem xét kết cấu, kích thước buồng trứng và các u nang nếu có. Bác sĩ có thể lựa chọn phương án siêu âm đầu dò (siêu âm qua ngã âm đạo, đưa đầu dò siêu âm vào trong âm đạo) hoặc siêu âm viền bụng.

Xét nghiệm CA 125: là phương pháp xét nghiệm máu để đo mức CA-125 – một sản phẩm của khối u thường được tìm thấy cao hơn bình thường ở những phụ nữ mắc ung thư buồng trứng biểu mô. Tuy nhiên, bác sĩ chẩn đoán không hoàn toàn dựa vào phương pháp xét nghiệm ung thư buồng trứng này vì nhiều nguyên nhân khác cũng làm nồng độ CA-125 trong máu tăng cao như lạc nội mạc tử cung và viêm ruột thừa.

Chụp khung đại tràng bằng bari: phương pháp chụp tia X đại tràng và trực tràng. Bari sẽ cản tia X tại đại tràng và trực tràng, cho phép bác sĩ dễ dàng quan sát được các khối u và các tổ chức khác trong bụng bệnh nhân.

Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng và vùng chậu: kết hợp máy tính với tia X để tạo ra các hình ảnh chi tiết của vùng bụng và vùng chậu. Phương pháp này có hiệu quả cao trong việc hỗ trợ chẩn đoán ung thư buồng trứng và nghiên cứu về mức độ lan rộng của ung thư.

Sinh thiết: lấy một mẫu mô để kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm chẩn đoán bệnh ung thư buồng trứng. Để lấy được mô, các bác sĩ thực thiện phẫu thuật mở bụng, cắt toàn bộ buồng trứng nếu có nghi ngờ ung thư. Việc này là rất quan trọng vì nếu có ung thư thì việc cắt lấy một mẫu mô của buồng trứng sẽ khiến các tế bào ung thư thoát ra ngoài và gây di căn nên bác sĩ sẽ cắt bỏ luôn buồng trứng để trị bệnh hiệu quả hơn.

Các cách để điều trị ung thư buồng trứng

Các phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng

Thực tế, ung thư buồng trứng hoàn toàn có thể được chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Việc ung thư buồng trứng sống được bao lâu là phụ thuộc vào người bệnh đang ở giai đoạn ung thư nào. Căn cứ vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phương án điều trị ung thư buồng trứng phù hợp.

Các cách để điều trị ung thư buồng trứng gồm:

Phẫu thuật: Đối với bệnh nhân được chẩn đoán ung thư buồng trứng, đặc biệt là ung thư buồng trứng giai đoạn đầu giai đoạn sớm, phẫu thuật luôn là liệu pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu. Khi phẫu thuật ung thư, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ tối đa các tế bào ung thư, lượng tế bào ung thư còn sót lại có thể được điều trị bằng hóa trị hay xạ trị. Thông thường, bệnh nhân sẽ phải cắt buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, cắt mạc nối, và các hạch ở ổ bụng. Nhưng nếu bệnh nhân muốn có con, bác sĩ sẽ cố gắng bảo tồn các bộ phận chưa bị tế bào ung thư xâm lấn. Tùy vào tình trạng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định mổ hở hoặc mổ nội soi. Phương pháp mổ nội soi có nhiều ưu điểm như xâm lấn tối thiểu, mang tính thẩm mỹ cao, rút ngắn thời gian nằm viện và bệnh nhân mau chóng hồi phục. Phẫu thuật có thể gây ra các cơn đau ngắn và khiến bệnh nhân đi tiêu, đi tiểu khó khăn.

Hóa trị liệu: Phương pháp dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư được gọi là hóa trị liệu. Thuốc có thể được đưa vào cơ thể thông qua tiêm tĩnh mạch, uống hoặc đưa trực tiếp vào ổ bụng nhờ một ống thông. Hóa trị liệu thường được chỉ định cho bệnh nhân ung thư buồng trứng ở giai đoạn tiến triển hoặc giúp loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật. Sau khi sử dụng thuốc, bác sĩ có thể cho bệnh nhân kiểm tra mẫu mô và dịch để đánh giá đáp ứng với thuốc. Thuốc không chỉ tác động đến các tế bào ung thư mà còn gây ảnh hưởng đến các tế bào bình thường. Các tác dụng phụ của phương pháp hóa trị có thể bao gồm: nôn, buồn nôn, rụng tóc, chán ăn, sạm da, mệt mỏi,… Một số thuốc điều trị ung thư buồng trứng có thể gây tổn thương đến thận, do đó bệnh nhân cần truyền nhiều dịch để bảo vệ thận.

Xạ trị: Xạ trị là dùng tia phóng xạ có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ có thể xuất phát từ một máy bên ngoài cơ thể hoặc dung dịch phóng xạ được đưa vào ổ bụng bệnh nhân. Tia xạ có thể ảnh hưởng đến cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. Phương pháp này có thể dẫn đến một số tác dụng phụ như: chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, tiêu chảy,… Tác dụng phụ thường phụ thuộc vào liều lượng và vùng cơ thể bị chiếu xạ.

Biện pháp phòng tránh ung thư buồng trứng:

Các cách để điều trị ung thư buồng trứng

Khám sức khỏe định kỳ, vận động thường xuyên, thực đơn lành mạnh… là những cách phòng ngừa ung thư buồng trứng.

Khám sức khỏe định kỳ: Nhiều người cho rằng nếu cơ thể không có dấu hiệu gì bất thường thì sẽ không có bệnh. Tuy nhiên, trên thực tế bệnh ung thư buồng trứng nói riêng và các bệnh ung thư nói chung thường có giai đoạn tiềm ẩn nên khó để có thể phát hiện ra bệnh. Trường hợp bệnh nhân phát hiện ra những dấu hiệu bất thường trong cơ thể cũng là lúc bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng và rất khó để chữa trị. Do đó, bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là khám phụ khoa ít nhất 6 tháng một lần để có thể phát hiện và phòng ngừa bệnh một cách sớm nhất.

Kéo dài thời gian cho con bú sữa mẹ: Khi cho con bú sữa mẹ trên sáu tháng, tuyến vú sẽ tiết ra oxytocin giúp sản sinh nhiều hoóc-môn sinh dục, hoóc môn sinh dục này sẽ giúp phụ nữ phòng ngừa được ung thư buồng trứng.

Thường xuyên vận động: Thường xuyên vận động, luyện tập thể dục, thể thao không chỉ giúp các chị em phụ nữ phòng ngừa được ung thư buồng trứng mà còn có được cơ thể dẻo dai, khỏe mạnh. Nên tăng cường vận động bằng cách tập thể dục thường xuyên hoặc chăm chỉ lao động chân tay, làm việc nhà và hạn chế ngồi một chỗ quá lâu.

Chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh chính là một trong những yếu tố quan trọng không chỉ giúp các chị em phòng ngừa được bệnh ung thư buồng trứng mà còn giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh và cân đối. Nên bổ sung nhiều thực phẩm chứa nhiều chất xơ và vitamin tự nhiên như: rau xanh, ngũ cốc, hoa quả…Tuy nhiên, cần lựa chọn những thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không chứa thuốc trừ sâu, chất bảo quản, để phòng bệnh hiệu quả. Ngoài ra, không nên ăn những thực phẩm có chứa chất béo và có hàm lượng cholesterol cao.

Hạn chế sử dụng thuốc có chứa hoóc môn: Sử dụng thuốc có chứa hoóc môn không theo chỉ định của bác sĩ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người phụ nữ và là nguyên nhân gây nên tình trạng ung thư buồng trứng. Khi gặp phải tình trạng kinh nguyệt không đều các chị em thường tự ý sử dụng các sản phẩm thuốc điều hòa kinh nguyệt có chứa hoóc môn mà không có sự chỉ dẫn của bác sĩ, điều này rất nguy hiểm. Vì vậy, cần hạn chế sử dụng thuốc có chứa hoóc môn trong thời gian dài sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.

Biện pháp phòng tránh ung thư buồng trứng:

Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng

Biện pháp phòng tránh ung thư buồng trứng:

Việc phát hiện triệu chứng của ung thư buồng trứng sớm, điều trị sớm sẽ mang đến hiệu quả cao. Tuy nhiên thực tế thì bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu bởi các triệu chứng dễ bị nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóa thông thường như:

Đầy bụng, đầy hơi kéo dài, táo bón là triệu chứng của các bệnh lý tiêu hóa nhưng có thể không phải do bệnh tiêu hóa mà do khối u tại buồng trứng đang bắt đầu to lên và tạo áp lực lên dạ dày, ruột, triệu chứng sớm của ung thư buồng trứng.

Khó chịu, đau vùng chậu. đau xương chậu kéo dài, các cơn đau nhói, dai dẳng. Cơn đau này khác với cơn đau của chứng khó tiêu, hay cơn đau ở chu kỳ kinh nguyệt. Đặc biệt khi cơn đau vùng chậu xuất hiện khi không phải dấu hiệu của kỳ kinh thì bạn nên nghĩ ngay đến có thể mình đã bị ung thư buồng trứng. Bởi tế bào ung thư phát triển tác động đến các cơ quan, bộ phận khác xung quanh vùng khối u, thường là khu vực vùng bụng, xương chậu, đau bụng.

Khó tiêu, buồn nôn, đầy khí trong bụng ngay cả khi chưa ăn gì. Các khối u chèn ép sẽ gây ra hiện tượng này. Khi tình trạng xảy ra lâu thường xuyên thì bạn nên đi khám ngay.

Có những thay đổi trong đại tiểu tiện, bị táo bón hoặc đi tiểu thường xuyên hơn

Chán ăn, ăn nhanh no, ăn ít, không ngon miệng

Vòng bụng to hơn

Mệt mỏi, thiếu năng lượng bất thường, nhất là khi làm việc quá sức

Đau lưng dưới là dấu hiệu khiến bạn có thể nghĩ là dấu hiệu của bệnh loãng xương, dãn dây chằng, viêm khớp nhưng bạn cần đi khám cho chắc chắn, xác định sớm đúng bệnh.

Sút cân đột ngột mà không phải do ăn kiêng hay vận động nhiều có thể là dấu hiệu cảnh báo giai đoạn đầu của ung thư buồng trứng

Chảy máu âm đạo bất thường, kèm đau đớn, có sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt

Chảy máu nhỏ giọt giữa các kỳ kinh nguyệt

Đau khi quan hệ tình dục, cơn đau xuất hiện ở bên phải hoặc bên trái khung xương chậu

Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng

Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một trong những căn bệnh nguy hiểm mà hiện nay chị em phụ nữ thường mắc phải nhưng bị dễ nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác.

Đột biến di truyền: Có một số đột biến di truyền mà bạn có thể kế thừa từ cha mẹ và làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, chẳng hạn như hội chứng BRCA1, BRCA2 và Lynch. Những phụ nữ bị đột biến BRCA1 có 44% khả năng, tỷ lệ mắc bệnh do đột biến BRCA2 là 17% và phụ nữ bị hội chứng Lynch có nguy cơ từ 6 đến 8%. Những đột biến này có thể làm tăng nguy cơ của bạn đối với các loại ung thư khác.

Tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng: Ngay cả khi bạn không có đột biến di truyền, nếu bạn có hai hoặc nhiều người thân gần gũi mắc bệnh ung thư buồng trứng, thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.Tuổi tác: Tuổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với nhiều bệnh ung thư và một nửa số ca ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ từ 63 tuổi trở lên. Khi tuổi càng cao, càng nhiều tế bào của bạn phân chia, và nguy cơ đột biến di truyền càng lớn. Chúng có thể tích lũy dần dần và đến thời điểm nào đó sẽ tạo ra tế bào ung thư.

Thừa cân: Thừa cân là nguyên nhân lớn nhất gây rối loạn hormone. Khi cơ thể sản sinh ra quá nhiều estrogen, đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi sau tuổi mãn kinh, khiến họ có nguy cơ bị ung thư buồng trứng và ung thư tử cung cao hơn. Đây là một yếu tố nguy cơ nằm trong tầm kiểm soát bằng cách duy trì một trọng lượng khỏe mạnh thông qua việc ăn nhiều thức ăn bổ dưỡng và tập thể dục thường xuyên.

Dùng liệu pháp thay thế hormone estrogen: Sử dụng loại liệu pháp này sau khi mãn kinh có thể tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, những người dùng estrogen (không có progesterone) trong ít nhất năm hoặc 10 năm có nguy cơ cao bị ung thư buồn trứng.

Rụng trứng: Rụng trứng càng nhiều thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng càng cao. Trong quá trình rụng trứng, biểu mô hoặc da, viên nang buồng trứng, vỡ và giải phóng. Và càng nhiều tế bào buồng trứng của bạn phân chia, bạn càng có nhiều khả năng bị đột biến di truyền có thể tích lũy theo thời gian và gây ung thư buồng trứng.

Bị lạc nội mạc tử cung: Bạn có nguy cơ ung thư buồng trứng nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung, một tình trạng nội mạc tử cung (mô) phát triển bên ngoài tử cung thay vì ở lớp lót bên trong tử cung và thường gây ra đau đớn.

Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng

Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng

Đăng bởi: Phạm Nguyễn Thu Thủy

Từ khoá: 7 điều cần biết nhất về căn bệnh ung thư buồng trứng

Thuốc Điều Trị Suy Giáp Và Những Điều Cần Biết

Bệnh suy giáp xảy ra khi tuyến giáp giảm bài tiết hormon chuyển hóa, gây ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác. Rối loạn này có thể gặp ở bất kì nhóm tuổi nào, với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới.

Bệnh nhân thường đến khám vì những triệu chứng:

Mệt mỏi, khó tập trung làm việc.

Cảm thấy ớn lạnh, da khô.

Tăng cân bất thường, không có lý do.

Nhịp tim chậm.

Thuốc điều trị suy giáp bẩm sinh

Suy giáp bẩm sinh là nhóm bệnh thường diễn ra ở trẻ trong thời kì bú mẹ hay trong giai đoạn thanh thiếu niên. Nhóm thuốc điều trị suy giáp được dùng hiện nay là Thyroxin.

– Cơ chế

Nhóm thuốc điều trị suy giáp này có tác dụng sinh lý dài. Tại tổ chức ngoại vi có hiện tượng chuyển đổi T4 sang T3, dễ dàng kiểm tra nồng độ thuốc đưa từ bên ngoài. Vì thế bác sĩ sẽ theo dõi điều trị trên bệnh nhân nhanh chóng.

– Cách dùng thuốc

Thyroxin có dạng viên dùng đường uống. Theo khuyến nghị, bệnh nhân nên uống trước bữa ăn sáng 1 giờ.

– Theo dõi điều trị

Việc theo dõi điều trị cần sự phối hợp nhịp nhàng của bác sĩ và ba mẹ. Ba mẹ nên lưu ý những dấu hiệu sau đây để sớm thông báo với các bác sĩ:

Trẻ trở nên kích thích.

Nhịp tim nhanh.

Ra nhiều mồ hôi.

Khó ngủ.

Tiêu chảy và nôn.

Ngoài ra, trẻ sẽ cần theo dõi trong suốt năm đầu điều trị, tái khám lại mỗi 3 tháng.

Giai đoạn điều trị suy giáp ở trẻ có thể có nhiều khó khăn. Tuy vậy, khi trẻ được điều trị suy giáp thích hợp, các dấu hiệu suy giáp sẽ giảm dần, trẻ nhanh nhẹn, đi học bình thường đồng thời phát triển đuổi kịp chiều cao so với trẻ cùng tuổi.

Thuốc điều trị suy giáp ở người lớn

Theo dược điển của Hoa Kỳ, có ba nhóm hormon giáp và chế phẩm có chứa hormon được sử dụng trong lâm sàng ngày nay:

Levothyroxin (L-T4).

Liothyronin (L-T3).

Liotrix (L-T4 và L-T3).

Levothyroxin (L-T4)

Là hormon tuyến giáp được ưa dùng nhất để điều trị suy giáp tiên phát. Một số biệt dược thường dùng như: levo-T, levothroid, levoxyl, synthroid.

– Cơ chế

Levothyroxin có thời gian bán thải dài (7 ngày) cho nên chỉ cần uống một lần trong ngày.

– Cách dùng thuốc

Dạng thuốc điều trị suy giáp này thường dùng là viên nén, cũng có thể dạng tiêm hoặc thuốc nước uống.  Mỗi bệnh nhân sẽ dùng thuốc với hàm lượng khác nhau, thường bắt đầu với liều thấp, sau đó tăng dần. Khi đạt được nình giáp (TSH và hormone tuyến giáp về bình thường), bệnh nhân sẽ được giảm liều.

Liothyronin (L-T3)

Thuốc còn có những tên gọi khác là: cynomel, cytomel. Liothyronin thường được dùng để điều trị hôn mê do suy giáp hoặc làm nghiệm pháp Werner. Trong một số trường hợp, thuốc được sử dụng cho những trường hợp suy giáp tiên phát, dùng từng đợt ngắn.

– Cơ chế

Nhóm này có thời gian bán thải ngắn (24 giờ) và được dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Liotrix (L-T4 và L-T3)

Phối hợp liothyronin với levothyroxin.

Một số biệt dược có trên thị trường như: euthyral, thyrolar.

Một viên liotrix chứa 12,5µg T3 và 12,5µg T4 có tác dụng tương đương với100 µg T4.

Nồng độ L-T4 phối hợp với L-T3 của liotrix thường là 4/1; 5/1; 7/1.

Một số biệt dược được biết đến như là: armoun, thyroid, extract thyroidien choay.

Theo dõi và điều trị

Theo dõi khi dùng thuốc điều trị suy giáp: cân nặng, tần số tim, táo bón, cholesterol máu, T4, FT4 và TSH xét nghiệm lại cứ mỗi 6- 8 tuần / lần.

Một lưu ý nhỏ dành cho bệnh nhân cao tuổi. Người bệnh cao tuổi nên bắt đầu bằng liều thấp (1µg/ kg/ ngày). Trong quá trình điều trị cần theo dõi các biểu hiện tim mạch, điện tâm đồ. Nếu có cơn đau thắt ngực hoặc thiếu máu cơ tim cục bộ thì cần giảm liều thuốc điều trị suy giáp.

Bột giáp đông khô.

Bột giáp đông khô còn gọi là tinh chất tuyến giáp, được bào chế từ tuyến giáp của gia súc. Viên nén với nhiều hàm lượng khác nhau: 16, 32, 60, 325 mg/ viên. Dược điển Hoa Kỳ quy định 1 viên nén hàm lượng 1gam tương ứng với 60mg bột giáp đông khô.

YouMed xin bật mí với bạn rằng một lối sống lành mạnh là nhân tố then chốt trong điều trị suy giáp bên cạnh việc dùng thuốc điều trị suy giáp.

Nhiều nghiên cứu nêu rõ là chế độ ăn cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng là đạm, đường, béo, vitamin và khoáng chất sẽ giúp bệnh nhân suy giáp phục hồi nhanh chóng.

Chất đạm nên dùng các loại thịt nạc lợn, bò, gà, vịt… tôm, cua, cá.

Chất đường khuyến khích chỉ ăn đường chuyển hóa chậm (hay gọi là đường chậm) như các loại ngũ cốc: gạo, ngô, khoai, sắn, đậu (ngoại trừ đậu nành). Hạn chế ăn các loại đường nhanh như: đường kính, bánh kẹo, hay đường nhân tạo khác.

Chất béo chỉ nên ăn các loại dầu thực vật như dầu gạo, dầu oliu, chất béo trong thủy hải sản… Không nên ăn thịt mỡ và mỡ động vật.

Tăng cường vitamin và khoáng chất có nhiều trong thịt cá tươi, rau củ quả, trái cây các loại.

Đảm bảo ngủ đủ giờ mỗi ngày từ 7-8 giờ.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Tasigna (Nilotinib): Lưu Ý Gì Trong Điều Trị Ung Thư Máu trên website Zlmn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!