Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Hoang Tưởng Tự Cao: Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Cách Chữa Trị # Top 13 Xem Nhiều | Zlmn.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Hoang Tưởng Tự Cao: Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Cách Chữa Trị # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bệnh Hoang Tưởng Tự Cao: Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Cách Chữa Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zlmn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hoang tưởng tự cao (Grandiose delusion) là tình trạng một người luôn có các ý nghĩ sai lệch về bản thân. Trong đó, phổ biến là họ thường cho rằng bản thân rất tài giỏi, giàu có, sở hữu các khả năng đặc biệt,… Với sự chi phối của các ý nghĩ này, bệnh nhân cũng sẽ có các hành vi tương ứng. Những người này thường đề cao bản thân họ quá mức và đạt đến ngưỡng hoang tưởng.1

Một người có dấu hiệu tự cao cần được đưa đến gặp bác sĩ chuyên môn để có thể chẩn đoán và điều trị.

Hoang tưởng tự cao có nhiều dạng, cụ thể như sau:1

Tin rằng mình có khả năng đặc biệt: Người bệnh tin rằng họ có tài năng hoặc khả năng đặc biệt mà không ai biết. Chẳng hạn như họ tin rằng mình có thể du hành xuyên thời gian, đọc suy nghĩ của người khác,…

Tin rằng mình là một người nổi tiếng hoặc có vai trò quan trọng trong xã hội.

Tin rằng họ có một sự kết nối bí mật: Người bệnh có một vai trò hoặc một mối quan hệ bí mật với ai hoặc điều gì đó rất quan trọng.

Bên cạnh niềm tin sai lệch về bản thân, người bệnh còn có các triệu chứng dễ nhận biết khác:2

Niềm tin dai dẳng vào ý nghĩ ảo tưởng của mình, bất chấp việc có các bằng chứng trái ngược.

Giận dữ hoặc gây hấn với những người không chấp nhận niềm tin hoang tưởng của họ.

Có cách cư xử như thể niềm tin của họ đang đúng.

Luôn nỗ lực để khiến người xung quanh chấp nhận niềm tin ảo tưởng của mình.

Khó hòa hợp với người khác vì các ý nghĩ xa rời thực tế.

Trải qua những ảo tưởng khác.

1. Tâm thần phân liệt

Đây là một dạng rối loạn tâm thần đặc trưng bởi hiện tượng ảo tưởng, ảo giác và khó khăn trong việc phân biệt tưởng tượng và thực tế. Trong đó, hoang tưởng tự cao chiếm khá nhiều trong số các triệu chứng của tâm thần phân liệt. Chúng thường gặp ở những người có lòng tự trọng cao và ít trầm cảm.

Ở chiều ngược lại, những người có lòng tự trọng thấp và trầm cảm nặng thường có hoang tưởng bị ngược đãi.

2. Rối loạn hoang tưởng

Đây cũng là một dạng bệnh mà có thể có các triệu chứng của hoang tưởng tự cao. Tuy nhiên, chúng sẽ không đi kèm ảo giác như ở bệnh tâm thần phân liệt.

3. Rối loạn lưỡng cực

Khoảng hơn 2/3 những người bị rối loạn lưỡng cực có biểu hiện của bệnh hoang tưởng tự cao. Các biểu hiện này thường xuất hiện trong giai đoạn hưng cảm. Lúc này, người bệnh đôi khi còn có thêm các hiện tượng như hưng phấn quá đà, khó ngủ, tiêu rất nhiều tiền…

4. Rối loạn nhân cách ái kỷ

Những người mắc chứng rối loạn nhân cách ái kỷ thường có niềm tin quá mức về tầm quan trọng của bản thân. Họ tin rằng bản thân là người đặc biệt, độc nhất vô nhị và thiếu sự đồng cảm với người khác. Đây cũng là một trong những biểu hiện của hoang tưởng tự cao.

5. Sa sút trí tuệ

Chứng sa sút trí tuệ làm giảm khả năng nhận thức của người bệnh. Do đó, khi bệnh tiến triển, một số người sẽ có các biểu hiện hoang tưởng về bản thân.

6. Chấn thương não

Các chấn thương não có thể dẫn đến việc người bệnh bị ảo tưởng, ảo giác, thay đổi tính cách… Tổn thương não có thể đến từ tai nạn, đột quỵ, u não…

Hoang tưởng tự cao có thể khó điều trị. Do đặc trưng là ảo tưởng về bản thân, người bệnh khó có thể tiếp nhận việc hỗ trợ từ bác sĩ. Tuy nhiên, thuốc và các liệu pháp tâm lý có thể hỗ trợ trong trường hợp này.1 2

Thuốc Tâm lý trị liệu

Một số nghiên cứu cho thấy liệu pháp nhận thức hành vi có tác dụng tích cực trong việc điều trị căn bệnh này. Ngoài ra, liệu pháp nhóm cũng có thể giúp người bệnh nhận diện tình trạng của mình. Từ đó, họ có thể xây dựng mối quan hệ tốt hơn với người khác.

Một người bị bệnh hoang tưởng tự cao không hề biết rằng những ý nghĩ và hành vi của mình không bình thường. Chính điều đó khiến cho việc điều trị căn bệnh này trở nên khó khăn hơn. Tuy vậy, nếu được chẩn đoán và hỗ trợ đúng cách, các triệu chứng của người bệnh có thể thuyên giảm và trở lại cuộc sống lành mạnh.

Bệnh Tự Miễn Là Gì, Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Chữa Trị

Hệ miễn dịch làm nhiệm vụ tiêu diệt các tế bào lạ, đảm bảo cho chúng ta một cơ thể khỏe mạnh. Nhưng bạn có biết đôi khi hệ miễn dịch lại kháng lại chính những tế bào trong cơ thể, gây nên một tình trạng bệnh được gọi là bệnh tự miễn không. Chức năng của hệ miễn dịch trong cơ thể

Hệ miễn dịch có cấu trúc vô cùng phức tạp bởi các tế bào, các mô và các bộ phận. Nó giống như một hàng rào quan trọng ngăn chặn cơ thể khỏi virus, các ký sinh trùng và tế bào lạ. Khi cơ thể bị tấn công bởi những tác nhân kể trên, hệ miễn dịch sẽ tạo ra kháng thể và các tế bào đặc biệt nhằm tấn công chúng.

Bệnh tự miễn là gì?

Tự miễn tức là cơ thể bạn tự sinh ra kháng thể nhằm chống lại chính các tế bào của mình, từ đó dẫn đến việc tự hủy hoại chính mình. Bình thường hệ miễn dịch của cơ thể vốn đã có chức năng nhận diện những yếu tố “lạ – quen” đối với cơ thể, nhằm hình thành các kháng thể chỉ chống lại các yếu tố “lạ” và bảo vệ các yếu tố “quen”. Nhưng vì một lý do nào đó, các tế bào trong cơ thể bị biến đổi cấu trúc mà hệ miễn dịch của cơ thể không nhận dạng được và trở thành yếu tố “lạ”, dẫn đến việc kích hoạt hệ miễn dịch sinh ra kháng thể chống lại các tế bào của chính mình và gây ra bệnh tự miễn.

Phân loại bệnh tự miễn

Bệnh tự miễn được chia làm 2 loại:

– Nhóm bệnh đặc hiệu cơ quan: Tổn thương chỉ xảy ra ở một cơ quan trong cơ thể, trong nhóm này cơ quan đích mang bệnh thường là tuyến ức, tuyến giáp, tuyến thượng thận, dạ dày…

– Nhóm bệnh không đặc hiệu cơ quan: Tự kháng thể phản ứng với nhiều loại kháng nguyên nằm rải rác trên nhiều nơi trong cơ thể  làm tổn thương đến nhiều cơ quan khác nhau. Tổn thương thường gặp là ở da, khớp và cơ.

Những nguyên nhân gây ra bệnh tự miễn

Một số nguyên nhân chính dẫn đến bệnh tự miễn đó là:

– Ô nhiễm môi trường: đây chính là một trong những thủ phạm gây nên bệnh tự miễn và làm bệnh tự miễn nặng hơn. Bệnh tự miễn xảy ra trong trường hợp này là do các tế bào của cơ thể bị môi trường làm tổn hại và bị biến đổi.

– Nhiễm trùng: Khi bị viêm nhiễm, các tế bào trong cơ thể trông giống như những tế bào lạ, vì vậy hệ miễn dịch như một bộ máy cứng ngắc, quay ra tấn công những “kẻ lạ” này.

– Vi khuẩn đường ruột bị xáo trộn: Có hàng tỉ tỉ vi khuẩn sống ở ruột của chúng ta, vai trò của chúng là điều hòa hệ miễn dịch. Tuy nhiên trong những thập kỉ gần đây, việc sử dụng kháng sinh bừa bãi và thuốc tránh thai bừa bãi đã làm mất cân bằng của hệ vi sinh đường ruột. Từ đó dẫn đến khả năng cao mắc các chứng tự miễn và các rối loạn miễn dịch.

– Thiếu vitamin D: Vitamin D giống như “vệ sĩ” bảo vệ hệ miễn dịch, giúp hệ miễn dịch chống lại ung thư, ngăn ngừa sự hợp thành của các nguyên tố không tốt chống lại hệ miễn dịch. Khi lượng vitamin D bị thiếu hút sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hệ miễn dịch của chúng ta. Lượng vitamin D có trong máu nếu thấp hơn 100-150 pg/ml tức là bạn đã bị thiếu hụt vitamin D.

– Tuyến giáp gặp vấn đề: Tuyến giáp là nơi hứng chịu nhiều độc tố, dưới “sức ép” của các độc tố này tuyến giáp rất dễ bị rối loạn.

Ngoài những nguyên nhân kể trên thì yếu tố di truyền cũng nên được quan tâm. Nếu gia đình bạn có người mắc các bệnh tự miễn thì khả năng cao bạn cũng có thể mắc căn bệnh này.

Các cách chẩn đoán và điều trị bệnh tự miễn

Một số triệu chứng có thể xuất hiện trong hầu hết các bệnh tự miễn là: sốt nhẹ và kéo dài, sút cân, mệt mỏi, đau mình, chán ăn… Tuy nhiên, tùy thuộc vào vị trí cơ quan bị tổn thương mà sẽ có thêm các triệu chứng khác nữa, chẳng hạn như viêm đa khớp dạng thấp có biểu hiện đặc trưng là sưng đau, biến dạng nhiều khớp; trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống là xuất hiện ban cánh bướm ở mặt, đau khớp, rụng tóc, viêm cầu thận; trong xơ cứng bì là dày cứng da, đau khớp, co thắt mạch máu đầu chi,…

Do bệnh tự miễn ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể, và các triệu chứng có thể đến và đi, nên đôi khi gây khó khăn cho các chuyên gia y tế trong việc nhận biết và điều trị.

Do chưa rõ về nguyên nhân gây ra bệnh nên hầu hết các bệnh tự miễn đều chưa có thuốc hay biện pháp điều trị dứt điểm. Mục tiêu chính trong việc điều trị vẫn là làm chậm sự tiến triển của bệnh. Việc lựa chọn thuốc phải căn cứ vào loại bệnh và các biểu hiện lâm sàng. Có hai nhóm thuốc chính được dùng điều trị nhóm bệnh này là thuốc chống viêm và thuốc ức chế miễn dịch.

Để điều trị bệnh tự miễn, hãy liên hệ với các bác sĩ của Hello Doctor chúng tôi theo số điện thoại 1900 1246. 

Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Cách Chữa Trị Khi Mèo Bị Nôn Ngay Tại Nhà

Nguyên nhân làm mèo bị nôn mửa

Mèo bị nôn thường xuất phát từ các nguyên nhân như sau:

– Bụng yếu

– Thay đổi chế độ ăn

– Ăn phải dị vật (ví dụ như nhựa hoặc quần áo)

– Ăn quá nhiều và quá nhanh

– Ăn thức ăn ôi thiu, độc hại

– Vô tình liếm phải thuốc như thuốc trị ve

– Di ứng

– Say xe

– Bệnh búi lông khiến mèo nôn ra dịch vàng kèm theo lông hoặc thức ăn

– Rối loạn hệ thống tiêu hóa

– Tiềm ẩn các bệnh lý nguy hiểm như ung thư, suy thận cấp tính hoặc mãn tính, tiểu đường, suy gan, hoặc nhiều loại bệnh nhiễm trùng khác, gây những đợt ói kéo dài.

Nói chung, nếu như mèo bị nôn xong nhưng vẫn khỏe mạnh và ăn uống bình thường thì có thể chỉ đang mắc bệnh búi lông và có thể chữa trị dễ dàng. Tuy nhiên, nếu mèo liên tục ói kèm theo chán ăn, lười vận động thì cần phải mang đến khám thú ý để chữa trị kịp thời.

Triệu chứng kèm theo khi mèo bị nôn

Khi mèo bị nôn có thể kèm theo các triệu chứng sau:

– Chảy dãi

– Liếm hoặc nhai nhiều để bù lại cảm giác thèm ăn

– Một số mèo sẽ chán ăn, bỏ ăn vì mất sự thèm ăn

Nếu mèo bị nôn quá nhiều có thể xuất hiện các bệnh lý sau mà bạn cần phải đưa đi khám thú ý ngay:

– Mất nước vì nôn và bỏ ăn

– Di chuyển yếu ớt

– Sụt cân

– Có máu trong bãi nôn

Cách chẩn đoán bệnh khi mèo bị nôn

Vậy có cách nào để chẩn đoán bệnh khi mèo bị nôn không? Câu trả lời là việc tìm nguyên nhân gây mèo ói thường dựa vào các cách làm như sau:

– Kiểm tra xung quanh nhà xem mèo đã ăn hoặc liếm phải thứ gì lạ khiến chúng bị ói. Kiểm tra lượng nước tiểu có ít hơn bình thường hay phân có màu lạ hay lỏng không.

– Sờ, ấn bụng để kiểm tra mèo có bị đau hay không, có kích cỡ bất thường hay không.

– Bác sĩ thú ý có thể khám phần trực tràng bằng cách nhẹ nhàng cho ngón tay út đã đeo găng vào hậu môn để kiểm tra ruột già, để chẩn đoán ví dụ như táo bón hoặc tiêu chảy.

– Bác sĩ có thể kiểm tra miệng của mèo có dấu hiệu nhiễm trùng, sâu răng hay tổn thương khác.

– Đo nhiệt độ, nhịp tim và nhịp thở kiểm tra mèo có bị sốt không

Có thể mèo sẽ cần làm một số xét nghiệm như xét nghiệm công thức máu hoàn chỉnh (CBC), sinh hóa huyết thanh và nước tiểu, tuyến giáp để kiểm tra nhiễm trùng gan, thiếu máu, tiểu đường hay suy thận, cường giáp.

– Chụp X-quang hay nội soi hệ tiết niệu để kiểm tra hệ tiêu hóa, gan, thận và lá lạch, dị vật tắc nghẽn.

Mèo bị nôn điều trị y khoa như thế nào?

Mèo bị nôn thường sẽ điều trị y khoa qua một hay kết hợp các phương pháp sau:

– Nếu xuất phát từ các nguyên nhân nền như thay đổi chế độ ăn, dị ứng thực ăn, ăn quá nhiều, ăn quá nhanh, tiêu hóa hóa chất như thuốc trị ve thì chỉ cần nhanh chóng loại bỏ chúng khỏi chế độ ăn của mèo.

– Trường hợp mèo ăn quá nhanh, quá nhiều thì giảm lại khẩu phần.

– Truyền dịch, tiêm thuốc để chống nôn kèm khám thường xuyên để điều trị chứng buồn nôn.

– Cho mèo uống thuốc đặc trị mèo ói chứa hoạt chất Maropitant hay được biết đến rộng rãi với tên Cerenia.

– Lưu lại bệnh viện khi mèo ói kèm theo đau bụng, tiêu chảy, hoặc mệt mỏi.

– Truyền dịch tĩnh mạch (IV) với chất điện giải để khử nước, và theo dõi trong 24 giờ và điều trị bằng thuốc.

Mèo bị nôn được chữa trị tại nhà như thế nào?

Bạn cũng có thể chữa trị mèo nôn tại nhà bằng các cách như sau:

– Cho mèo uống nước theo đợt cách nhau 20 phút trong 3-4 giờ và chỉ cho uống ít nước. Nếu sau bốn giờ mà mèo chưa nôn, hãy cho chúng uống thêm mỗi lần một thìa nước.

– Cho ăn thức ăn mềm như cơm hoặc khoai tây, thịt gà không da, hoặc phô mai ít béo để cung cấp tinh bột và protein giúp mèo không bị thiếu dinh dưỡng mà mất sức.

– Cho mèo ăn lượng thức ăn nhỏ mỗi lần, tránh ăn quá nhiều sẽ làm mèo nôn nhiều hơn.

– Cách ly mèo trong nhà để luôn theo dõi tình trạng của chúng, tránh để chúng ăn thức ăn lạ và tránh tiếp xúc với các mèo khác để không lây nhiễm.

– Nếu mèo chỉ mắc phải các bệnh lý nhẹ thì việc nôn ói sẽ giảm dần và mèo có thể ăn uống bình thường trở lại sau một hoặc hai ngày. Tuy nhiên, nếu việc nôn ói kèm theo chán ăn, mất sức vẫn tiếp tục thì bạn cần mau chóng đưa mèo đến trung tâm thú ý gần nhất để thăm khám.

Cách phòng tránh mèo bị nôn đơn giản

Phòng bệnh hơn là trị bệnh. Bạn có thể bảo vệ chú mèo của mình tại nhà bằng cách sau:

– Giữ môi trường sống của mèo sạch sẽ, thường xuyên dọn dẹp cát vệ sinh mèo (nếu sử dụng) để hạn chế việc nhiễm khuẩn đường ruột.

– Chú ý hạn chế để mèo ra ngoài nhiều để tránh ăn phải thức ăn lạ, ôi thiu.

– Không cho mèo ăn quá nhiều và thường xuyên theo dõi việc ăn uống và bài tiết của mèo.

– Sử dụng thuốc trị ve cho mèo đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, tránh để mèo liếm lông ngay sau khi vừa bôi thuốc trị ve.

– Định kỳ sổ giun cho mèo

– Chú ý cho mèo ăn thức ăn và nước uống sạch sẽ.

– Thực hiện thay đổi chế độ ăn từ từ để mèo tập làm quen dần với thức ăn mới bằng cách trộn thức ăn mới và cũ với nhau và tăng dần tỉ lệ đồ ăn mới trong 2 tuần

Advertisement

. Không thay đổi đột ngột dễ khiến chúng bị nôn.

– Thường xuyên chải lông có thể ngăn việc mèo nuốt phải lông, tránh bệnh búi lông ở mèo và giảm tình trạng mèo bị nôn ra nước vàng.

Hỏi đáp khi mèo bị nôn Mèo bị nôn nên cho ăn gì?

Giai đoạn này, bạn cần đảm bảo mèo ăn đủ tinh bột, protein để không bị mất sức, bạn có thể cho ăn cơm, khoai tây, gà luộc bỏ da,…

Khi nào nên đưa mèo bị nôn tới thú y?

Nếu mèo nhà bạn bị nôn 1 ngày mà vẫn không khỏi, hãy đưa mèo đến thú ý để được thăm khám kịp thời.

Nếu như mèo có thể trạng yếu, mắc bệnh nền thì không nên tự ý điều trị tại nhà mà nên đưa tới thú y ngay khi phát hiện các triệu chứng.

Ngoài ra, những chú mèo bị nôn, không suy giảm triệu chứng ngay cả khi đã áp dụng các cách chữa trị nói trên cũng nên đưa tới thú y.

Bệnh Kiết Lỵ – Nguyên Nhân, Cách Phòng Và Chữa Bệnh

Nguyên nhân gây bệnh kiết lỵ và ai có rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh ?

Bệnh kiết lỵ là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do Entamoeba histolyca hoặc do vi khuẩn Shigella. Hầu hết nhiễm trùng ở dạng mang mầm bệnh không triệu chứng, một số biểu hiện ở dạng tiêu chảy nhẹ kéo dài, hoặc trầm trọng hơn là lỵ tối cấp.

Bệnh kiết lỵ là gì? Triệu chứng bệnh kiết lỵ

Kiết lỵ là một bệnh nhiễm trùng đường ruột gây tiêu chảy kinh hoàng kèm theo máu. Trong một số ít trường hợp, chất nhầy hoàn toàn có thể được tìm thấy trong phân. Điều này thường lê dài từ 3 đến 7 ngày .

Các triệu chứng có thể bao gồm:

Đau bụng hoặc đau cu rút từng cơn ;

Buồn nôn ;

Nôn mửa ;

Sốt trên 38 độ ;

Mất nước, hoàn toàn có thể rình rập đe dọa tính mạng con người nếu không được điều trị

Kiết lỵ thường lây lan do vệ sinh kém. Ví dụ, nếu người bị kiết lỵ không rửa tay sau khi đi vệ sinh, bất kể thứ gì họ chạm vào đều có rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh .

Các loại kiết lỵ

Hầu hết những người trải qua bệnh kiết lỵ đều tăng trưởng bệnh kiết lỵ do vi trùng hoặc kiết lỵ kỵ khí. Vi khuẩn bệnh kiết lỵ là do nhiễm vi trùng từ Shigella, Campylobacter, Salmonella, hoặc vi trùng đường ruột E. coli .

Tiêu chảy

do Shigella còn được gọi là shigellosis. Shigellosis là loại kiết lỵ thông dụng nhất .

Bệnh kiết lỵ gây ra bởi một loại ký sinh trùng đơn bào xâm nhập vào ruột. Nó còn được gọi là bệnh giun chỉ .

Bệnh lỵ Amebic ít phổ cập hơn ở những nước tăng trưởng. Nó thường được tìm thấy ở những địa phương nhiệt đới gió mùa có điều kiện kèm theo vệ sinh kém .

Nguyên nhân gây bệnh kiết lỵ và ai có nguy cơ mắc bệnh?

Shigellosis và kiết lỵ thường là do vệ sinh kém như :

Thực phẩm bị ô nhiễm ;

Nước bị ô nhiễm và đồ uống khác ;

Người bị nhiễm bệnh không rửa tay hoặc chưa sạch ;

Bơi trong nước bị ô nhiễm, ví dụ điển hình như hồ hoặc hồ bơi

Tiếp xúc khung hình với người bị bệnh ;

Trẻ em có rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh shigellosis cao nhất, nhưng ai cũng hoàn toàn có thể mắc bệnh này ở mọi lứa tuổi. Nó thuận tiện lây lan qua tiếp xúc giữa người với người và qua đồ ăn thức uống bị ô nhiễm .Shigellosis hầu hết lây lan ở những người tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh .Bệnh lỵ Amebic hầu hết lây lan do ăn thức ăn bị ô nhiễm hoặc uống nước bị ô nhiễm ở những khu vực nhiệt đới gió mùa có điều kiện kèm theo vệ sinh kém .

Bệnh kiết lỵ nguy hiểm như thế nào?

Trong một số ít trường hợp, bệnh kiết lỵ hoàn toàn có thể dẫn đến những biến chứng như :

Viêm khớp do nhiễm trùng:

Khoảng 2 % bệnh nhân bị biến chứng dạng này. Những người này hoàn toàn có thể bị đau khớp, kích ứng mắt và tiểu buốt. Viêm khớp do nhiễm trùng hoàn toàn có thể lê dài hàng tháng hoặc hàng năm .

Nhiễm khuẩn huyết:

Nhiễm khuẩn huyết là trường hợp hiếm gặp và có nhiều năng lực ảnh hưởng tác động đến những người có hệ miễn dịch kém, ví dụ điển hình như những người bị nhiễm HIV hoặc ung thư .

Co giật:

Đôi khi trẻ nhỏ hoàn toàn có thể bị co giật body toàn thân. Không rõ tại sao điều này xảy ra. Biến chứng này thường tự khỏi mà không cần điều trị .

Hội chứng tăng urê huyết tán huyết (HUS):

Một loại vi trùng Shigella, S. dysenteriae đôi lúc hoàn toàn có thể gây ra HUS bằng cách tạo ra một độc tố hủy hoại những tế bào hồng cầu .

Biến chứng nghiêm trọng khác

Trong 1 số ít trường hợp khan hiếm, bệnh kiết lỵ hoàn toàn có thể dẫn đến áp xe gan hoặc ký sinh trùng lây lan đến phổi hoặc não .

Chẩn đoán bệnh kiết lỵ như thế nào?

Nếu bạn hoặc con bạn có các triệu chứng của bệnh kiết lỵ, hãy đến gặp bác sĩ. Nếu không được điều trị, bệnh kiết lỵ có thể dẫn đến tình trạng mất nước nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng.

Bác sĩ sẽ hỏi những triệu chứng và nhu yếu xét nghiệm phân và máu để chẩn đoán bệnh .

Phương pháp điều trị bệnh kiết lỵ

điều trị

Shigellosis nhẹ thường đượcbằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước phối hợp thuốc không kê đơn ví dụ điển hình như bismuth subsalicylate ( Pepto-Bismol ) hoàn toàn có thể giúp giảm đau bụng và tiêu chảy .

Bạn nên tránh những loại thuốc làm chậm hoạt động giải trí của ruột ví dụ điển hình như loperamide ( Imodium ) hoặc atropine-diphenoxylate ( Lomotil ) hoàn toàn có thể làm cho thực trạng tồi tệ hơn .

Shigellosis nặng hoàn toàn có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh, nhưng vi trùng gây ra bệnh này thường kháng thuốc .

Nếu bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh và bạn không thấy cải tổ sau một vài ngày, hãy cho bác sĩ biết .Chủng vi trùng Shigella của bạn hoàn toàn có thể kháng thuốc và bác sĩ hoàn toàn có thể cần kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch điều trị của bạn .

Bệnh kiết lỵ được điều trị bằng metronidazole ( Flagyl ) hoặc tinidazole ( Tindamax ) .

Những loại thuốc này hủy hoại ký sinh trùng. Trong 1 số ít trường hợp, một loại thuốc theo dõi được đưa ra để bảo vệ rằng toàn bộ những ký sinh trùng đã biến mất .Trong những trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ hoàn toàn có thể đề xuất truyền tĩnh mạch để ngăn ngừa mất nước .

Cách ngăn ngừa bệnh kiết lỵ

Shigellosis hoàn toàn có thể được ngăn ngừa trải qua những giải pháp vệ sinh tốt, ví dụ điển hình như :

Rửa tay thường xuyên và đúng cách

Cẩn thận khi thay tã cho em bé bị bệnh ;

Không nuốt nước khi bơi ;

Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh kiết lỵ là cẩn trọng về những gì bạn ăn và uống khi đến thăm một khu vực mà bệnh này thường xảy ra. Khi đến những khu vực này, bạn nên tránh :

Đồ uống với đá viên ;

Đồ uống không đóng chai và niêm phong ;

Thực phẩm và đồ uống được bán bởi những người bán hàng rong ;

Trái cây hoặc rau gọt vỏ, trừ khi bạn tự gọt vỏ ;

Sữa chưa tiệt trùng, pho mát hoặc những mẫu sản phẩm từ sữa ;

Nguồn nước bảo đảm an toàn gồm có :

Nước đóng chai, nếu con dấu còn nguyên ;

Nước có ga trong lon hoặc chai, nếu niêm phong không bị vỡ ;

Soda trong lon hoặc chai, nếu niêm phong không bị vỡ ;

Nước máy đã được đun sôi tối thiểu một phút ;

Nước máy đã được lọc qua bộ lọc 1 micron có thêm viên clo hoặc i-ốt … / .

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Trung tâm Tiêu hoá – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, TP. Hà Nội

Phòng khám Hồng Ngọc Savico Long Biên – Tầng 3, tòa B, Savico Megamall, 07 – 09 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, TP.HN

Hotline: 0911 908 856 – 0932 232 016

Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại:

Tăng Huyết Áp Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Chữa Trị

Tăng huyết áp còn được ví như “kẻ giết người thầm lặng”, căn bệnh này cần được sớm phát hiện và có hướng điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra như: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim…

Theo chúng tôi Huỳnh Thanh Kiều – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, tăng huyết áp là khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Huyết áp tăng cao gây áp lực cho tim và là nguồn gốc của nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Nhiều trường hợp tăng huyết áp không rõ nguyên nhân loại này thường do di truyền và xuất hiện chủ yếu ở nam giới.

Ngoài ra còn có trường hợp tăng huyết áp thứ phát là hệ quả của một số bệnh lý như: bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay do tác dụng của một số loại thuốc gây ra như: thuốc tránh thai, thuốc cảm, cocaine, rượu bia, thuốc lá tỷ lệ người mắc

Riêng trường hợp trẻ em, nhất là các trẻ dưới 10 tuổi, mắc cao huyết áp thứ phát thì nguyên nhân thường chủ yếu là do bệnh thận gây ra.

Ở một số phụ nữ mang thai ở tuần thứ 20 cũng bị tăng huyết áp. Nguyên nhân của các dạng tăng huyết áp thai kỳ có thể do nhiều nguyên nhân: tiền sử cao huyết áp, thiếu máu, đa thai, đái tháo đường,…

Đa phần các triệu chứng của cao huyết áp không có biểu hiện rõ ràng, một số bệnh nhân cao huyết áp cũng có một số biểu hiện thoáng qua như: đau đầu, khó thở, chảy máu cam.

Bên cạnh đó một số bệnh nhân tăng huyết áp có các biểu hiện rõ ràng hơn như: Nôn ói, hồi hộp, thở dốc, mặt đỏ bừng…. hay thậm chí là hốt hoảng, đau nhói vùng tim.

Advertisement

Thay đổi lối sống: Để kiểm soát bệnh cao huyết áp thì bệnh nhân có thể điều chỉnh chế độ ăn uống, đặc biệt là ăn ít muối; tập thể dục đều đặn; ngừng sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu; tránh để nhiễm lạnh đột ngột.

Thuốc điều trị cao huyết áp: Trong trường hợp thay đổi lối sống vẫn không giúp cải thiện tình trạng cao huyết áp thì bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa, điều trị bệnh theo phác đồ và có sự điều chỉnh thuốc tùy theo tình trạng của bệnh. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời vì vậy bệnh nhân không được tự ý bỏ thuốc mà cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Điều trị cao huyết áp trong trường hợp khẩn cấp: Đối với trường hợp cao huyết áp cần cấp cứu thì cần được chữa trị ngay lập tức tại phòng cấp cứu hoặc bệnh nhân có thể được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt, bệnh nhân có thể được thở oxy và dùng thuốc hạ huyết áp khẩn cấp để nhanh chóng cải thiện tình hình, vì thời điểm này nguy cơ tử vong là rất cao.

Nguồn: tamanhhospital

Bệnh Ghẻ Nước: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Nhanh

Bệnh ghẻ nước không khó chữa nhưng cần phải được điều trị sớm để tránh những biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân như nhiễm trùng, chàm hóa da, viêm cầu thận cấp. Người bệnh thường được chỉ định các loại thuốc bôi hay thuốc uống để tiêu diệt ký sinh trùng và cải thiện các dấu hiệu của căn bệnh này.

Bệnh ghẻ nước là gì?

Ghẻ nước là căn bệnh ngoài da có điểm đặc trưng là thực trạng ngứa và nổi nhiều mụn nước trên mặt phẳng da. Bệnh hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động đến nhiều vị trí trên khung hình, nhưng phổ cập nhất là những kẽ ngón tay chân, lòng bàn tay hoặc ở vùng kín .

Bệnh có khuynh hướng phát triển mạnh vào mùa đông. Đối tượng bị ghẻ nước chủ yếu là những người sống trong môi trường đông đúc, ô nhiễm, vệ sinh da kém. Bệnh có thể được điều trị dễ dàng nhưng có nguy cơ lây lan rất cao nếu không được kiểm soát tốt.

Nguyên nhân gây bệnh ghẻ nước

Thủ phạm gây bệnh ghẻ nước là do một loại ký sinh trùng ghẻ có tên Sarcoptes scabie hominis gây ra. Chúng còn được gọi là bọ ve hay mạt ngứa. Ký sinh trùng ghẻ có kích cỡ rất nhỏ, chỉ dài khoảng chừng 0,3 – 0,5 mm, chúng hoàn toàn có thể sống sót khắp mọi nơi mà không hề nhìn thấy được bằng mắt thường .Sau khi tiến công vào da, những con ghẻ cái sẽ đào hang, đẻ trứng và tăng trưởng nhanh gọn về mặt số lượng. Chúng thải ra những chất khiến da bị kích ứng và dẫn đến bệnh ghẻ nước .Một số yếu tố thuận tiện hoàn toàn có thể tạo điều kiện kèm theo cho Sarcoptes scabie hominis xâm nhập vào da và gây bệnh như :

Môi trường sống bị ô nhiễm: Những người sống trong môi trường có nhiều khói bụi, nấm mốc, nguồn nước bị ô nhiễm dễ bị bệnh ghẻ nước hơn những người khác.

Vệ sinh cá nhân kém: Không tắm rửa hàng ngày, da đổ nhiều mồ hôi nhưng không được làm sạch… đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Sống trong môi trường đông đúc, chật chội: Chẳng hạn như nhà tù, viện dưỡng lão, trường học

Ngập lụt: Mùa mưa bão là điều kiện thuận lợi cho loài ghẻ cái này sinh sôi và phát triển. Do đó, ở các thành phố lớn như Sài Gòn, Hà Nội… thường xuyên bị ngập, hay những nơi dễ bị lũ lụt sẽ có nguy cơ bị ghẻ nước cao hơn.

Triệu chứng bệnh ghẻ nước

Khi Open, ghẻ nước hoàn toàn có thể gây ra một số ít tín hiệu ngoài da như :

Ngứa: Cơn ngứa do bệnh ghẻ nước có tính chất dữ dội. Ban đêm, người bệnh sẽ bị ngứa nhiều hơn do các hoạt động của ghẻ cái như đào hang hay đẻ trứng được thực hiện chủ yếu vào ban đêm.

Da nổi nhiều mụn nước: Đây là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh ghẻ nước. Trên vùng da bị bệnh sẽ xuất hiện tổn thương dạng mụn nước. Chúng chứa đầy dịch lỏng bên trong và có thể bị vỡ ra khi gãi ngứa hay ma sát với quần áo. Mụn nước ngứa có khuynh hướng xuất hiện ngày càng nhiều và lan rộng ra các vùng da lành xung quanh hoặc các vị trí khác trên cơ thể. Trường hợp xuất hiện ở vùng kín, mụn nước thường có màu đỏ nhạt, kích thước cỡ hạt đậu tương hoặc nhỏ hơn nhưng rất ngứa.

Xuất hiện các rãnh ghẻ: Những con ghẻ cái khi đào hang và đẻ trứng sẽ tạo ra những đường rãnh trên bề mặt da. Chúng có chiều dài khoảng 2 – 4 mm.

Tuy nhiên, cần chú ý quan tâm những triệu chứng của bệnh ghẻ nước có nhiều điểm tương đương với những yếu tố ngoài da khác như bệnh tổ đỉa, viêm da dị ứng … Bạn nên đi khám để được chẩn đoán phân biệt bệnh cho đúng .

Bệnh ghẻ nước có lây không?

Ghẻ nước là căn bệnh có năng lực truyền nhiễm. Không chỉ lan rộng sang những vùng da lành trên khung hình mà bệnh còn hoàn toàn có thể lây cho người khác qua nhiều con đường khác nhau. Thậm chí bệnh hoàn toàn có thể trở thành đại dịch nếu không được trấn áp tốt .– Con đường lây bệnh ghẻ nước trực tiếp :Bệnh ghẻ hoàn toàn có thể lây truyền trực tiếp qua tiếp xúc da kề da. Điều này xảy ra khi giữa người bệnh và một cá thể khác có những hành vi thân thương như :

Ôm hôn

Nắm tay

Ngồi cạnh

Quan hệ tình dục

Chăm sóc, tắm rửa cho nhau

– Các đường lây bệnh gián tiếp :

Sử dụng chung khăn tắm

Ngủ cùng giường

Uống chung một ly nước…

Bệnh ghẻ nước có nguy hiểm không?

Ngoài năng lực lây lan, bệnh ghẻ nước còn hoàn toàn có thể gây ra 1 số ít biến chứng nguy cơ tiềm ẩn cho sức khỏe thể chất, trong đó nhiễm trùng da là thông dụng nhất .Nhiều bệnh nhân phải cào gãi liên tục để đối phó với cơn ngứa. Hành động này khiến những mụn nước bị bể ra, vi trùng từ móng tay cũng thuận tiện xâm nhập vào da gây nhiễm trùng, lở loét da .Bệnh lê dài và tái đi tái lại nhiều lần cũng làm tăng rủi ro tiềm ẩn bị chàm hóa da. Nguy hiểm hơn, người bệnh hoàn toàn có thể phải đương đầu với biến chứng viêm cầu thận cấp sau khi bị nhiễm trùng. Vì vậy, bạn không nên xem nhẹ khi có tín hiệu hoài nghi bệnh. Nên triển khai thăm khám sớm và tích cực điều trị nếu không may mắc bệnh .

Cách điều trị bệnh ghẻ nước

Bệnh ghẻ nước thường được phát hiện trải qua quan sát những tín hiệu ngoài da tích hợp soi mẫu da ở khu vực bị bệnh dưới kính hiển vi. Bác sĩ cũng nhìn nhận mức độ tổn thương trên da để chỉ định chiêu thức chữa trị thích hợp .Những sự lựa chọn trong điều trị bệnh ghẻ nước gồm có :

1. Cách chữa bệnh ghẻ nước tại nhà

Tắm nước muối:

Pha một chút ít muối và trong nước tắm sẽ giúp sát khuẩn, kháng viêm, giảm cơn ngứa ngáy không dễ chịu. Bên cạnh đó, bạn cũng hoàn toàn có thể lấy nước muối loãng được pha theo tỷ suất 20 gam muối / 1 lít nước để lau chỗ ghẻ nước 2 – 3 lần trong ngày nhằm mục đích đẩy lùi những triệu chứng bệnh .

Trị ghẻ nước bằng lá đào:

Lá đào cũng chứa chất kháng khuẩn nên hoàn toàn có thể giúp ích cho bạn. Dân gian thường sử dụng lá đào nấu nước tắm rửa hàng ngày để chữa bệnh ghẻ nước .Áp dụng cách này 1 – 2 lần mỗi ngày trong tối thiểu 20 ngày liên tục để thấy được hiệu suất cao .

Mẹo chữa bệnh ghẻ nước bằng lá xà cừ:

Các hoạt chất trong vỏ và lá cây xà cừ có đặc tính kháng khuẩn cao, giúp vô hiệu tác nhân gây bệnh trên da. Khi bị ghẻ nước, bạn hoàn toàn có thể lấy 2 nguyên vật liệu trên nấu nước tắm hoặc sắc lấy nước đặc thoa trực tiếp lên khu vực bị ảnh hưởng tác động .

Khắc phục ghẻ nước bằng lá ba chạc:

Trong y học truyền thống, ba chạc có vị đắng, tính mát, giúp giải độc, trị phong thấp, ngứa da và cả bệnh ghẻ nước. Chính nhờ những công dụng trên, lá ba chạc tươi thường được nhân dân ta thu hái về nấu nước đặc rửa vùng da bị bệnh. Nếu không có lá tươi, bạn hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế bằng lá khô cũng cho công dụng tương tự như .

Dùng nha đam điều trị bệnh ghẻ nước:

Một số điều tra và nghiên cứu cho thấy nha đam có hiệu suất cao so với người bị bệnh ghẻ nước tựa như như một loại thuốc kê toa có tên Benzyl Benzoate. Dùng gel nha đam thoa lên da ngày 1 – 2 lần sẽ giúp xoa dịu cơn ngứa, ngăn ngừa viêm nhiễm trên da .Bạn hoàn toàn có thể bị dị ứng với những nguyên vật liệu tự nhiên được sử dụng trong những mẹo trị bệnh trên. Hãy bảo vệ luôn luôn hỏi quan điểm bác sĩ trước khi vận dụng bất kể cách chữa ghẻ nước tại nhà nào .

2. Thuốc trị bệnh ghẻ nước

Bệnh ghẻ nước được điều trị chủ yếu bằng các loại thuốc bôi ngoài da để tiêu diệt diệt ký sinh trùng, chống nhiễm trùng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng sinh, giảm ngứa theo đường toàn thân. 

Thuốc D.E.P: 

Loại thuốc này được điều chế dưới dạng chất lỏng không màu, không mùi. Nó có tính năng giảm ngứa mà không gây kích ứng da. Bôi thuốc mỗi ngày 2 – 3 lần, sau khoảng chừng 3 ngày bệnh sẽ khởi đầu có sự tiến triển tốt .* * Lưu ý : Chỉ bôi thuốc trong khu vực bị bệnh. Tránh để thuốc dính vào mắt hay niêm mạc miệng .

Benzyl Benzoate 33%:

Thuốc có năng lực thấm sâu vào trong ổ bệnh và hủy hoại ký sinh trùng gây bệnh ghẻ nước. Khi sử dụng, bạn bôi Benzyl Benzoate lên vùng da bị tổn thương mỗi ngày ( trừ da đầu và mặt ). Nên để 3 ngày rồi tắm lại bằng nước ấm .

Kem Permethrin 5%:

Permethrin 5 % được bôi từ cổ xuống body toàn thân để hủy hoại mạt ngứa và trứng của chúng. Sau khi bôi thuốc, để khoảng chừng 8 – 14 giờ sau mới được tắm. Bạn cần bôi Permethrin 5 % liên tục trong khoảng chừng 1 tuần .Thuốc hoàn toàn có thể gây ra 1 số ít công dụng phụ như ngứa, châm chích da. Thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn gặp phải phản ứng phụ nghiêm trọng trong quy trình điều trị bệnh ghẻ nước bằng loại thuốc này .

Lindane 1%:

Lindane 1 % được chỉ định cho những trường hợp bị ghẻ nước nặng khi không phân phối được với những loại thuốc điều trị khác. Ưu điểm của thuốc là có tính năng nhanh nhưng lại gây độc cho hệ thần kinh TW. Vì vậy loại thuốc này không được khuyến nghị sử dụng cho bà bầu và trẻ nhỏ .Cách sử dụng : Lấy một lượng thuốc vừa đủ bôi lên khu vực da cần điều trị. Sau khoảng chừng 8 giờ rửa sạch lại với nước .

Kem Eurax: 

Eurax có hiệu quả giảm ngứa, hủy hoại cái ghẻ. Liều dùng thường thì được khuyến nghị là 2-3 lần / ngày. Tránh bôi kem lên vùng da nhạy cảm hoặc có tổn thương hở. Trẻ dưới 30 tháng tuổi và phụ nữ mang thai không được sử dụng .

Kem hoặc dầu crotamiton 10%:

Sau khi tắm sau, bạn lấy thuốc thoa từ cổ xuống đến chân, lặp lại sau 24 giờ. Chờ khoảng chừng 48 giờ kể từ khi thoa liều thuốc tiên phong mới được tắm .Loại thuốc chữa bệnh ghẻ nước này ít công dụng phụ và rất bảo đảm an toàn khi dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ .

Thuốc mỡ lưu huỳnh:

Thuốc dùng bảo đảm an toàn cho cả trẻ nhỏ và người lớn. Bạn tắm rửa thật sạch, lau khô da và bôi thuốc trong khoanh vùng phạm vi bị bệnh. Tiếp tục bôi liều thứ 2 sau 24 giờ .

Ivermectin:

Thuốc được sử dụng theo đường uống với liều duy nhất là 200 mcg / kg khối lượng khung hình. Dùng thuốc khi bụng đang đói để đạt được hiệu suất cao tốt nhất .Ivermectin được chỉ định khi những loại thuốc bôi không đạt hiệu suất cao. Bác sĩ hoàn toàn có thể xem xét chỉ định thêm một liều sau khoảng chừng 7 – 10 ngày. Chống chỉ định cho những người đang mắc những bệnh lý về tim mạch, phụ nữ mang thai và cho con bú .

Thuốc kháng histamin:

Đây là thuốc chống ngứa do bệnh ghẻ nước thường được chỉ định đi kèm với những loại thuốc khác. Bác sĩ hoàn toàn có thể cho bạn dùng một trong những thuốc như Benadryl, Zyrtec, Chlor-Trimeton, Diphenhydramin, Dorotec, hay Claritin. Do hoàn toàn có thể gây buồn ngủ, thuốc thường được khuyến nghị sử dụng vào buổi tối .

Thuốc chống nhiễm trùng, bội nhiễm: 

Khi bệnh ghẻ nước gây biến chứng nhiễm trùng, bội nhiễm vi trùng, bạn sẽ được dùng thêm những loại thuốc kháng sinh theo đường uống hoặc dung dịch thuốc màu bôi ngoài da như Milian hay Eosin 2 % .

Vitamin B1, C:

Ngoài thuốc, bạn cũng hoàn toàn có thể được chỉ định thêm những loại thuốc bổ sung Vitamin B1, C nhằm mục đích tăng sức đề kháng, giúp tổn thương trên da nhanh gọn được chữa lành .

Một số điều cần lưu ý

Bệnh ghẻ nước rất dễ lây lan, đặc biệt quan trọng là cho những thành viên trong mái ấm gia đình. Chính thế cho nên, song song với việc điều trị, công tác làm việc trấn áp, ngăn ngừa bệnh tái nhiễm hoặc lan rộng cũng cần được chú trọng thực thi. Người bệnh cần chú ý quan tâm 1 số ít yếu tố sau :

Giặt quần áo, đồ dùng cá nhân bằng nước nóng:

Ngay trong ngày tiên phong khi chiêu thức điều trị ghẻ nước được thực thi, cần đem tổng thể vật dụng cá thể của người bệnh, gồm có quần áo, chăn màn, ga giường, khăn tắm … được sử dụng trong 3 ngày gần nhất đi giặt. Tốt nhất nên giặt bằng nước nóng, sau đó phơi ngoài trời nắng to hoặc sấy khô ở nhiệt độ cao .Nếu không hề giặt ngay, hãy bỏ toàn bộ những đồ vật trên vào trong túi nhựa và cột kín miệng lại trong 7 ngày. ký sinh trùng sẽ tự chết do sau khi rời da, chúng chỉ sống được thêm khoảng chừng 48-72 giờ .

Hút bụi trong nhà:

Việc hút bụi cho hàng loạt khu vực trong nhà là điều thiết yếu để vô hiệu hết ký sinh trùng ghẻ ra khỏi môi trường tự nhiên sống. Các khu vực cần được ưu tiên hút bụi như sàn nhà, bàn và ghế, rèm cửa …

Chặn đứng các con đường lây lan bệnh:

Để hạn chế nguy cơ lây nhiễm, người bệnh không nên dùng chung đồ cá nhân với người khác. Đồng thời tránh quan hệ tình dục, tiếp xác da kề da với người bệnh.

Tránh gãi ngứa hoặc chạm tay vào vùng da bị tổn thương:

Những hành vi này đều hoàn toàn có thể gây tổn thương, nhiễm trùng da trầm trọng hơn. Vì vậy, dù rất ngứa ngáy và bức bối nhưng bạn hãy nỗ lực hạn chế gãi hoặc chạm tay vào khu vực bị bệnh. Thay vào đó, hoàn toàn có thể lấy khăn lạnh chườm lên da để trong thời điểm tạm thời đối phó với cơn ngứa .

Giữ gìn vệ sinh cá nhân:

Người bị ghẻ ngứa nên tắm rửa hàng ngày để da luôn được thật sạch. Chỉ nên dùng nước ấm, nước lạnh hoặc xà phòng dịu nhẹ để tắm. Tránh kì cọ mạnh làm mụn nước bị bể ra .

Xây dựng chế độ ăn uống khoa học:

Người bị bệnh ghẻ nước thường có cảm xúc chán ăn, không dễ chịu trong người nhưng hãy nỗ lực bảo vệ cung ứng không thiếu chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng của khung hình. Hạn chế những thực phẩm giàu đạm như thịt bò, món ăn hải sản, trứng … vì chúng hoàn toàn có thể làm tăng mức độ ngứa. Thay vào đó, người bệnh nên ăn cam, dâu tây, nho, rau củ quả để bổ trợ vitamin và khoáng chất giúp khung hình có sức chống đỡ lại bệnh tật .

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Hoang Tưởng Tự Cao: Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Cách Chữa Trị trên website Zlmn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!