Xu Hướng 9/2023 # Bạn Có Biết Gì Về Thuốc Allopurinol Trong Điều Trị Gout? # Top 17 Xem Nhiều | Zlmn.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bạn Có Biết Gì Về Thuốc Allopurinol Trong Điều Trị Gout? # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bạn Có Biết Gì Về Thuốc Allopurinol Trong Điều Trị Gout? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zlmn.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thành phần hoạt chất: Allopurinol.

Thuốc có thành phần hoạt chất tương tự: Milurit, Zyoway,…

Thành phần trong công thức thuốc

Hoạt chất

Allopurinol………..300 mg.

Tá dược

Lactose.

Starch 1500.

Povidon.

Màu sunset yellow, Croscarmellose Natri.

Aerosil.

Thuốc Allopurinol được dùng để điều trị bệnh gút mãn tính, chứng tăng acid uric – huyết thứ phát hay do điều trị bằng tia X hoặc thuốc hóa trị liệu các bệnh tăng bạch cầu và ung thư.

Ngoài ra, thuốc còn được dùng để điều trị bệnh sỏi thận.

Dị ứng với allopurinol hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong công thức của thuốc

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Không được kết hợp với xanturic.

Ngoài ra, không dùng Allopurinol trong điều trị cơn gút cấp.

4.1. Cách dùng

Thuốc Allopurinol được bào chế ở dạng viên và dùng theo đường uống.

Lưu ý, nên uống sau các bữa ăn.

4.2. Liều dùng

Tùy vào tình trạng bệnh mà liều lượng sử dụng sẽ khác nhau:

Điều trị bệnh gút, các chứng tăng acid uric – huyết:

Liều tối thiểu cho người lớn là 100 mg.

Trung bình điều trị với liều 200 – 400 mg, chia 2 – 4 lần.

Bệnh nặng có thể uống 600 – 800 mg/24 giờ.

Khi điều trị bệnh ung thư:

Liều dùng 600 – 800 mg/ngày

Chia ra từng đợt 2 – 3 ngày.

Bệnh vẩy nến:

Điều trị với liều 100 – 400 mg/ngày.

Lưu ý, chia 3 – 4 lần/ ngày.

Đối tượng là trẻ em:

Từ 6 -15 tuổi: dùng liều ngày uống 3 lần x 100 mg/lần.

< 6 tuổi: Ngày uống 3 lần x 50 mg/lần hay 8 mg/kg/ngày, chia 3 lần.

Liều tối đa ban đầu được khuyến khích cho những người có suy thận:

Uống liều hàng ngày 100 mg, chỉ tăng liều khi hiệu quả không đáp ứng.

Với liều < 100 mg/ngày hoặc 100 mg trong khoảng thời gian dài hơn 1 ngày được khuyến nghị cho những người có suy thận nặng.

Ngoài ra, một liều đề nghị thay thế khác cho các bệnh nhân cần chạy thận 2-3 lần/tuần là 300 – 400 mg allopurinol ngay sau khi chạy thận.

Buồn nôn, tiêu chảy.

Nổi mẫn đỏ ngoài da kèm sốt nhẹ.

Tăng phosphatase kiềm, tăng SGOT/ SGPT.

Xuất hiện các cơn kịch phát bệnh gút cấp nổi sần mụn nước.

*Lưu ý: Khi điều trị thuốc này nên uống nhiều nước để thuốc thải trừ được dễ dàng. Phải ngưng ngay thuốc khi có dị ứng.

Amoxicillin/Ampicillin: làm gia tăng nhịp độ nổi mẫn da ở người bệnh.

Chlorpropamide (bệnh nhân suy thận): làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết thứ phát.

Ngưng thuốc và thông báo cho Bác sĩ ngay nếu thấy dấu hiệu đầu tiên:

Nổi mẩn da.

Tình trạng tiểu buốt, tiểu đau, tiểu ra máu.

Các trường hợp kích thích mắt hay sưng môi hoặc miệng.

Ngoài ra, cần phải xác định rõ tình trạng bệnh rõ ràng để có thể được chỉ định thuốc với liều lượng tương ứng nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như làm giảm thiểu tối đa các nguy cơ tác dụng phụ xảy ra trong quá trình dùng thuốc

8.1. Lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Allopurinol không gây ra các tác động không mong muốn trên thần kinh với các triệu chứng như đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt,…

Do đó, có thể sử dụng thuốc trên đối tượng này.

8.2. Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

Vẫn chưa đánh giá rõ ràng về việc sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Trường hợp quá liều, xử trí bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.

Quan trọng nhất vẫn tập trung điều trị và hỗ trợ triệu chứng cho người bệnh.

Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.

Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.

Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Để thuốc Allopurinol tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc Allopurinol ở những nơi ẩm ướt.

Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là < 30 ºC.

Thuốc Điều Trị Suy Giáp Và Những Điều Cần Biết

Bệnh suy giáp xảy ra khi tuyến giáp giảm bài tiết hormon chuyển hóa, gây ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác. Rối loạn này có thể gặp ở bất kì nhóm tuổi nào, với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nữ giới.

Bệnh nhân thường đến khám vì những triệu chứng:

Mệt mỏi, khó tập trung làm việc.

Cảm thấy ớn lạnh, da khô.

Tăng cân bất thường, không có lý do.

Nhịp tim chậm.

Thuốc điều trị suy giáp bẩm sinh

Suy giáp bẩm sinh là nhóm bệnh thường diễn ra ở trẻ trong thời kì bú mẹ hay trong giai đoạn thanh thiếu niên. Nhóm thuốc điều trị suy giáp được dùng hiện nay là Thyroxin.

– Cơ chế

Nhóm thuốc điều trị suy giáp này có tác dụng sinh lý dài. Tại tổ chức ngoại vi có hiện tượng chuyển đổi T4 sang T3, dễ dàng kiểm tra nồng độ thuốc đưa từ bên ngoài. Vì thế bác sĩ sẽ theo dõi điều trị trên bệnh nhân nhanh chóng.

– Cách dùng thuốc

Thyroxin có dạng viên dùng đường uống. Theo khuyến nghị, bệnh nhân nên uống trước bữa ăn sáng 1 giờ.

– Theo dõi điều trị

Việc theo dõi điều trị cần sự phối hợp nhịp nhàng của bác sĩ và ba mẹ. Ba mẹ nên lưu ý những dấu hiệu sau đây để sớm thông báo với các bác sĩ:

Trẻ trở nên kích thích.

Nhịp tim nhanh.

Ra nhiều mồ hôi.

Khó ngủ.

Tiêu chảy và nôn.

Ngoài ra, trẻ sẽ cần theo dõi trong suốt năm đầu điều trị, tái khám lại mỗi 3 tháng.

Giai đoạn điều trị suy giáp ở trẻ có thể có nhiều khó khăn. Tuy vậy, khi trẻ được điều trị suy giáp thích hợp, các dấu hiệu suy giáp sẽ giảm dần, trẻ nhanh nhẹn, đi học bình thường đồng thời phát triển đuổi kịp chiều cao so với trẻ cùng tuổi.

Thuốc điều trị suy giáp ở người lớn

Theo dược điển của Hoa Kỳ, có ba nhóm hormon giáp và chế phẩm có chứa hormon được sử dụng trong lâm sàng ngày nay:

Levothyroxin (L-T4).

Liothyronin (L-T3).

Liotrix (L-T4 và L-T3).

Levothyroxin (L-T4)

Là hormon tuyến giáp được ưa dùng nhất để điều trị suy giáp tiên phát. Một số biệt dược thường dùng như: levo-T, levothroid, levoxyl, synthroid.

– Cơ chế

Levothyroxin có thời gian bán thải dài (7 ngày) cho nên chỉ cần uống một lần trong ngày.

– Cách dùng thuốc

Dạng thuốc điều trị suy giáp này thường dùng là viên nén, cũng có thể dạng tiêm hoặc thuốc nước uống.  Mỗi bệnh nhân sẽ dùng thuốc với hàm lượng khác nhau, thường bắt đầu với liều thấp, sau đó tăng dần. Khi đạt được nình giáp (TSH và hormone tuyến giáp về bình thường), bệnh nhân sẽ được giảm liều.

Liothyronin (L-T3)

Thuốc còn có những tên gọi khác là: cynomel, cytomel. Liothyronin thường được dùng để điều trị hôn mê do suy giáp hoặc làm nghiệm pháp Werner. Trong một số trường hợp, thuốc được sử dụng cho những trường hợp suy giáp tiên phát, dùng từng đợt ngắn.

– Cơ chế

Nhóm này có thời gian bán thải ngắn (24 giờ) và được dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Liotrix (L-T4 và L-T3)

Phối hợp liothyronin với levothyroxin.

Một số biệt dược có trên thị trường như: euthyral, thyrolar.

Một viên liotrix chứa 12,5µg T3 và 12,5µg T4 có tác dụng tương đương với100 µg T4.

Nồng độ L-T4 phối hợp với L-T3 của liotrix thường là 4/1; 5/1; 7/1.

Một số biệt dược được biết đến như là: armoun, thyroid, extract thyroidien choay.

Theo dõi và điều trị

Theo dõi khi dùng thuốc điều trị suy giáp: cân nặng, tần số tim, táo bón, cholesterol máu, T4, FT4 và TSH xét nghiệm lại cứ mỗi 6- 8 tuần / lần.

Một lưu ý nhỏ dành cho bệnh nhân cao tuổi. Người bệnh cao tuổi nên bắt đầu bằng liều thấp (1µg/ kg/ ngày). Trong quá trình điều trị cần theo dõi các biểu hiện tim mạch, điện tâm đồ. Nếu có cơn đau thắt ngực hoặc thiếu máu cơ tim cục bộ thì cần giảm liều thuốc điều trị suy giáp.

Bột giáp đông khô.

Bột giáp đông khô còn gọi là tinh chất tuyến giáp, được bào chế từ tuyến giáp của gia súc. Viên nén với nhiều hàm lượng khác nhau: 16, 32, 60, 325 mg/ viên. Dược điển Hoa Kỳ quy định 1 viên nén hàm lượng 1gam tương ứng với 60mg bột giáp đông khô.

YouMed xin bật mí với bạn rằng một lối sống lành mạnh là nhân tố then chốt trong điều trị suy giáp bên cạnh việc dùng thuốc điều trị suy giáp.

Nhiều nghiên cứu nêu rõ là chế độ ăn cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng là đạm, đường, béo, vitamin và khoáng chất sẽ giúp bệnh nhân suy giáp phục hồi nhanh chóng.

Chất đạm nên dùng các loại thịt nạc lợn, bò, gà, vịt… tôm, cua, cá.

Chất đường khuyến khích chỉ ăn đường chuyển hóa chậm (hay gọi là đường chậm) như các loại ngũ cốc: gạo, ngô, khoai, sắn, đậu (ngoại trừ đậu nành). Hạn chế ăn các loại đường nhanh như: đường kính, bánh kẹo, hay đường nhân tạo khác.

Chất béo chỉ nên ăn các loại dầu thực vật như dầu gạo, dầu oliu, chất béo trong thủy hải sản… Không nên ăn thịt mỡ và mỡ động vật.

Tăng cường vitamin và khoáng chất có nhiều trong thịt cá tươi, rau củ quả, trái cây các loại.

Đảm bảo ngủ đủ giờ mỗi ngày từ 7-8 giờ.

Thuốc Tasigna (Nilotinib): Lưu Ý Gì Trong Điều Trị Ung Thư Máu

Tasigna (nilotinib) là thuốc kê đơn để điều trị các giai đoạn khác nhau của bệnh bạch cầu mạn dòng tủy có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính trên người trưởng thành. Bài viết sau của Dược sĩ Trần Vân Thy xin được giải đáp cho các bạn các thắc mắc Tasigna là thuốc gì, bên cạnh tác dụng chính thì  tác dụng phụ là gì và giá bán bao nhiêu.

Tên thành phần hoạt chất: nilotinib.

Để tìm hiểu Tasigna là thuốc gì, ta cần biết thuốc Tasigna được chỉ định đề điều trị cho người bệnh:

Mới được chẩn đoán bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính.

Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính và giai đoạn cấp tính kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất với một trị liệu trước đó bao gồm cả Imatinib.

Trước khi dùng thuốc, bạn phải đi khám bệnh ở bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.

1. Cách dùng

Nên nuốt cả viên với nước. Không được uống thuốc chung với thức ăn. Uống thuốc cách bữa ăn 2 giờ.

Đối với những người không thể nuốt viên thuốc, có thể pha bột của viên thuốc vào 1 thìa cà phê táo đã nghiền nhuyễn và dùng ngay. Không dùng hơn 1 thìa. Không được dùng thức ăn khác ngoài táo nghiền nhuyễn.

2. Liều lượng

Tasigna được dùng 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 12 giờ.

Liều khuyến cáo ở người bệnh:

Mới được chẩn đoán bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính giai đoạn mạn tính: 300 mg, 2 lần/ngày

Bị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính giai đoạn mạn tính và cấp tính kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất với một trị liệu trước đó bao gồm cả imatinib: 400 mg, 2 lần/ngày.

3. Theo dõi và điều chỉnh liều

Cần đo điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị với Tasigna, kiểm tra lại sau 7 ngày và khi có chỉ định lâm sàng.

Điều chỉnh giảm kali huyết hoặc magne huyết trước khi dùng Tasigna. Theo dõi định kỳ nồng độ kali và magne huyết trong quá trình điều trị.

Điều chỉnh tình trạng mất nước và điều trị nồng độ acid uric cao trước khi bắt đầu điều trị với Tasigna.

Nếu quên một liều, bạn không được dùng thêm 1 liều mà phải dùng liều kế tiếp thường lệ như đã được kê đơn.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tìn, xin hỏi ý kiến bác sỹ. Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ.

1. Chống chỉ định

Không dùng Tasigna cho người đã biết quá mẫn với nilotinib hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

2. Cẩn trọng

Cần thận trọng vì Tasgina gây nên:

Ức chế tủy xương.

Kéo dài khoảng QT.

Đột tử.

Tăng lipase trong huyết thanh.

Hội chứng ly giải khối u.

Cần thận trọng ở bệnh nhân suy gan, cắt toàn bộ dạ dày, không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase nặng hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Tasigna gây ra một số rối loan thường gặp như sau:

Chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự ngon miệng.

Hệ thần kinh: nhức đầu.

Da và mô dưới da gặp: nổi ban, ngứa, da khô, ban đỏ, rụng tóc.

Cơ, xương và mô: đau cơ, đau khớp, co thắt cơ, đau xương, đau ở các chi.

Toàn thân: mệt mỏi, suy nhược, phù ngoại biên, chán ăn.

Các biểu hiện khi quá liều bao gồm:

Giảm bạch cầu trung tính, nôn và ngủ gà, độc tính với gan. Các biểu hiện này có hồi phục.

Xử trí

Trong trường hợp quá liều, bạn cần đến bệnh viện hoặc phòng khám để được theo dõi và tiến hành điều trị hỗ trợ thích hợp.

Nên tránh dùng Tasigna với các thuốc:

Chất ức chế CYP3A4: rythromycin, clarithromycin, itraconazol, ketoconazol…

Thuốc có thể kéo dài khoảng QT: amphetamin, amitriptyline…

Nước bưởi.

Không dùng thuốc chung với thức ăn. 

Giá tham khảo của thuốc Tasigna 200mg tại các bệnh viện là 707.435đ/viên.

Tasigna (nilotinib) là thuốc kê đơn dùng để điều trị một loại ung thu máu bạch cầu dòng tủy mạn, và bạn chỉ được dùng thuốc theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Mặc dù YouMed đã cung cấp thông tin Tasigna là thuốc gì, nhưng nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy liên hệ với bác sĩ để được giải đáp tốt nhất giúp thuốc đạt hiệu quả cao và tránh những nguy cơ xấu có thể xảy ra.

Những Điều Cần Biết Về Thuốc Vitamin B5

Thành phần hoạt chất: Vitamin B5

Thực tế, vitamin B5 là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước, cần thiết cho chuyển hóa trung gian của hydrat carbon, protein và lipid. Acid pantothenic cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.

Ngoài ra, ở người, acid pantothenic cần thiết phải lấy từ thức ăn. Nguồn thực phẩm giàu acid pantothenic gồm có thịt, rau quả, hạt ngũ cốc, trứng và sữa.

Thông tin thuốc bổ sung vitamin B5:

Bepanthen 100mg dạng bào chế: Viên nén.

Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên.

Giá thuốc Bepanthen: 24.000 VNĐ/hộp.

Lưu ý: Thông tin giá thuốc Vitamin B5 chỉ mang tính chất tham khảo. Có thể thay đổi tuỳ địa điểm và phụ thuộc vào nhà cung cấp. Bên cạnh thuốc bổ sung vitamin Bepanthen còn nhiều loại thuốc bổ sung vitamin B khác. Bạn nên chọn mua ở những địa chỉ uy tín và nhờ bác sĩ, dược sĩ tư vấn loại sản phẩm bổ sung phù hợp, an toàn.

Dùng khi thiếu hụt acid pantothenic (có kết hợp pellagra hoặc thiếu hụt các vitamin nhóm B khác), khi đó nên dùng sản phẩm đa vitamin có chứa acid pantothenic.

Trong một số trường hợp, điều trị không khỏi với các vitamin khác thì dùng vitamin B để điều trị:

Người bệnh bị viêm dây thần kinh ngoại biên.

Bị chuột rút cơ chân ở người mang thai và nghiện rượu.

Hội chứng nóng rát ở chân và viêm lưỡi không khỏi khi điều trị bằng những vitamin khác.

Ngoài ra, sử dụng vitamin B5 tại chỗ để điều trị tình trạng ngứa và các bệnh về da ở mức độ nhẹ khác.Không những vậy, thuốc phun bọt dexpanthenol còn được chỉ định chữa bỏng da. Đặc biệt là điều trị liệt ruột sau mổ, đẻ.

Không có chống chỉ định khi dùng vitamin B5.

Cách dùng

Vitamin B5 và calci pantothenat được dùng theo đường uống.

Dexpanthenol thường được dùng theo đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch chậm, và cũng được dùng tại chỗ dưới dạng kem bôi, dạng phun bọt.

Khi truyền tĩnh mạch chậm, pha dexpanthenol với dung dịch tiêm truyền dextrose 5% hoặc dung dịch Ringer lactat.

Liều lượng 1. Đường uống

Liều acid pantothenic 5 – 10 mg/ ngày.

Với người bệnh có hấp thu đường tiêu hóa bình thường thì liều đóng vai trò bổ sung dinh dưỡng.

2. Với đường tiêm hoặc tiêm truyền: Điều trị tăng kích thích nhu động ruột

Người lớn: Bắt đầu liều tiêm bắp 250 – 500 mg dexpanthenol, nhắc lại sau 2 giờ, sau đó cứ 4 – 12 giờ dùng một liều, khi cần.

Trẻ em: 11 mg – 12,5 mg dexpanthenol/kg tiêm bắp theo phác đồ trên; + Hoặc truyền tĩnh mạch chậm, người lớn với liều 500 mg dexpanthenol.

Nếu tình trạng trướng bụng vẫn không đỡ hoặc liệt ruột nhanh, phải chuyển sang các phương pháp điều trị khác.

3. Dùng tại chỗ

Bôi kem vào vùng bị tổn thương.

Một ngày bôi 1 hoặc 2 lần, hoặc có thể dùng nhiều hơn nếu cần.

Acid pantothenic nói chung không gây độc.

Tuy nhiên, thuốc cũng có thể gây ra các phản ứng dị ứng nhẹ với các triệu chứng như ngứa, tiêu chảy. Tuy nhiên, triệu chứng này hiếm gặp.

Neostigmin hoặc trong vòng.

Ecothiophat iodid, isoflurophat.

Không dùng dexpanthenol trong vòng 1 giờ sau khi dùng sucinylcholin, vì dexpanthenol có thể kéo dài tác dụng gây giãn cơ của sucinylcholin.

Một số hiếm trường hợp dị ứng chưa rõ nguyên nhân đã gặp khi sử dụng đồng thời thuốc tiêm dexpanthenol với thuốc kháng sinh, các thuốc opiat hoặc với barbiturat.

Không được dùng thuốc vitamin B5 để điều trị tắc ruột cơ học.

Đối với các trường hợp liệt ruột, cần chú ý đến bổ sung nước và điện giải, chống thiếu máu, giảm protein huyết, chống nhiễm khuẩn. Lưu ý, tránh sử dụng thuốc làm giảm hoạt động nhu động ruột.

Nếu bụng căng hơi nhiều, nên đặt ống thông hơi.

Thuốc có thể kéo dài thời gian chảy máu. Do đó, phải sử dụng thuốc thật thận trọng trên người có bệnh có nguy cơ dễ chảy máu hoặc với nhiều nguy cơ khác.

Phụ nữ mang thai

Vẫn chưa có nghiên cứu để xác định về tác động có hại trên thai khi dùng acid pantothenic với liều bình thường cần thiết hàng ngày trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu cho thấy tác dụng có hại với trẻ bú mẹ khi dùng acid pantothenic với liều bình thường cần thiết hàng ngày trong thời kỳ cho con bú.

Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều thuốc vitamin B5.

Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.

Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.

Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <25ºC.

Bjt Là Gì? Những Điều Bạn Cần Biết Về Bjt

BJT là gì?

NPN Transistor

ở n-p-n transistor lưỡng cực, chất bán dẫn loại p nằm giữa hai chất bán dẫn loại n như hình sau.

PNP Transistor

Ở p-n-p transistor lưỡng cực, chất bán dẫn loại n nằm giữa hai chất bán dẫn loại p như hình sau.

Với PNP transistor, dòng điện đi vào BJT thông qua emitter. Giống như bất kỳ loại transistor lưỡng cực khác, điểm tiếp nối emitter-base phân cực thuận còn điểm tiếp nối collector-base phân cực nghịch. Chúng ta có thể lập bảng về sự khác nhau giữa các dòng điện áp trong PNP transistor như sau:

Tìm hiểu thêm: So sánh BJT và MOSFET

Nguyên lý hoạt động của BJT là gì?

Sự phân cực thuận ở tiếp điểm emitter-base giúp làm giảm rào cản cho các electron có thể di chuyển từ emitter đến base. Vì cực base khá mỏng và ít bị pha tạp nên chúng có ít lỗ hổng điện từ nhờ đó mà các electrons có thể khỏa lấp lỗ trống này và di chuyển ra khỏi cực base.

Hiện tượng này tạo nên dòng điện chạy qua cực base. Các electrons còn lại sẽ tiếp tục vượt qua tiếp điểm collector base được phân cực ngược và tạo nên dòng điện chạy qua cực collector. Dựa trên định luật Kirchhoff,

Tuy nhiên dòng điện qua cực base tương đối nhỏ nên ta có thể cho rằng IE ~ IC.

Với NPN transistor, phần lớn các hạt tải điện là electrons. Ngược lại, phần lớn hạt tải điện của PNP transistor là các lỗ trống điện tử (holes electrons). Về mặt nguyên lý hoạt động, NPN và PNP transistor tương tự nhau. Ở BJT, chỉ một phần nhỏ dòng điện chạy qua là do hạt tải điện cơ bản (đa số) và hầu hết dòng tải điện là do hạt tải điện không cơ bản (thiểu số).

Đặc tính của BJT là gì?

Chế độ Common base (CB)

Chế độ Common emitter (CE)

Cả 3 chế độ được thể hiện qua hình sau

Ở mỗi chế độ hoạt động có những đặc tính khác nhau.

Đặc tính Common base (CB)

Đặc tính đầu vào

Vì tiếp điểm emitter-base phân cực thuận nên mối liên hệ giữa IE và VEB cũng tương tự như đặc tính phân cực thuận của điốt p-n. Có nghĩa là, với IE tăng lên, trong khi đó VEB cố định thì VCB cũng sẽ tăng.

Đặc tính đầu ra

Dòng điện đầu ra là dòng điện của collector (IC) và dòng điện của emitter (IE) là dòng điện đầu vào, hoạt động như một tham số trong mối liên hệ giữa dòng điện đầu ra và điện áp đầu ra. Hình sau thể hiện đặc tính đầu ra của PNP transistor khi ở chế độ CB.

Với điểm tiếp nối emitter được phân cực ngược, vùng phân cực thuận (Saturation region) là vùng mà điểm tiếp nối emitter-collector được phân cực thuận, và ở cùng phân cực nghịch (Cut-off region) thì điểm tiếp nối emitter-collector được phân cực nghịch.

Đặc tính Common emitter (CE)

Đặc tính đầu vào

Ở chế độ Common emitter (CE), dòng điện qua cực base IB là dòng điện đầu vào, điện áp giữa emitter-base VEB là điện áp đầu vào. Nên đặc tính đầu vào của chế độ này sẽ phụ thuộc vào mỗi liên hệ giữa IB và VEB với VCE là tham số. Bạn có thể tham khảo hình sau:

Đặc tính đầu ra

Đặc tính đầu ra ở chế độ CE được thể hiện qua mối liên hệ của dòng điện chạy qua collector IC và điện áp giữa collector-emitter VCE khi dòng điện qua cực base IB là tham số. Bạn có thể tham khảo hình sau:

Tương tự như đặc tính đầu ra của chế độ common base (CB) transistor, chế độ CE cũng có 3 vùng hoạt động đặc trưng của BJT: Phân cực thuận nghịch (Active region), phân cực thuận (Saturation region) và phân cực nghịch (Cut-off region). Ở vùng phân cực thuận nghịch (Active region), tiếp điểm collector được phân cực ngược còn tiếp điểm emitter được phân cực thuận.

Tìm hiểu thêm: IGBT Là Gì? Kiến Thức Bạn Cần Biết Về IGBT Trong Mạch Điện

Cách xác định chân BJT

Bạn sẽ cần dùng tới VOM* để xác định chân của một transistor (BJT). Các bước làm như sau:

(*VOM: là đồng hồ vạn năng. Đây là loại dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng. VOM có kích thước nhỏ gọn dùng để kiểm tra mạch điện hoặc mạch điện tử)

Xác định PNP hoặc NPN: sau khi xác định chân B, theo dõi que đo nối với chân B. Nếu hiện màu đỏ thì là PNP và ngược lại, nếu màu đen thì là NPN.

So sánh BJT và FET

FET là gì?

Cấu tạo của FET

FET được chia làm hai loại là JFET và MOSFET có nguyên lý hoạt động gần giống nhau. Cấu tạo của JFET kênh p được hiển thị bên dưới. Trong JFET kênh p, hạt mang điện tích đa số đi từ cực nguồn đến cực máng. Cực nguồn và cực máng được ký hiệu là S và D.

Cực cổng được kết nối ở chế độ phân cực nghịch với nguồn điện áp để có thể hình thành lớp suy giảm trên các vùng của cổng và kênh mà dòng điện tích chảy qua. Bất cứ khi nào điện áp nghịch trên cực cổng được tăng lên, lớp suy giảm sẽ tăng lên. Vì vậy, nó có thể ngăn dòng điện từ cực nguồn đến cực máng. Vì vậy, bằng cách thay đổi điện áp tại cực cổng, dòng điện từ cực nguồn đến cực cống có thể được kiểm soát.

So sánh BJT và FET

BJTFET

Nên sử dụng BJT hay FET?

Thông thường, BJT sẽ phù hợp hơn với điều khiển LED công suất thấp hoặc các thiết bị từ MCU vì BJT chuyển đổi nhanh hơn so với MOSFET. Lý do vì BJT có dung điện thấp trên chân điều khiển.

Ứng dụng của BJT là gì?

BJT thường được sử dụng trong các mạch điện rời vì chúng có khả năng dẫn điện tốt, chúng phù hợp với các ứng dụng sử dụng mạch điện có tần số cao. Đó là lý do vì sao BJT được dùng làm tần số vô tuyến ở các hệ thống không dây. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng trong việc khuếch đại tín hiệu.

It Manager Là Gì? Những Điều Bạn Cần Biết Về It Manager

IT Manager là gì? Những công việc của một IT Manager

Đánh giá nhu cầu của tổ chức, xem xét nguồn lực hiện tại và lên kế hoạch cải tiến sản phẩm, hệ thống của công ty nhằm nâng cao năng suất, mang lại hiệu quả.

Đề xuất đến ban lãnh đạo các phương án cải tiến và nâng cấp, làm rõ những lợi ích chính của các khoản đầu tư dựa trên công nghệ mới đối với doanh nghiệp.

Phát triển và giám sát chính sách CNTT, các biện pháp bảo mật và các thông lệ tốt nhất cho công ty.

Lên lịch và giám sát các dự án công nghệ như nâng cấp, di chuyển, cập nhật hệ thống hay ngừng hoạt động.

Bên cạnh những công việc mang tính kỹ thuật, IT Manager làm việc với con người khá nhiều. Bởi, họ là người quản lý bộ phận IT của phòng ban và là người chỉ đạo thực hiện các dự án công nghệ. Nhiệm vụ quản lý con người chẳng hạn như:

Phân bổ các dự án của công ty cho những nhóm lập trình viên dưới quyền của họ. Bên cạnh đó, người quản lý phải đảm bảo mọi người đang làm việc tốt và cùng nhau đạt được mục tiêu đặt ra.

Một công việc khác của IT Manager là đảm bảo nhân viên của công ty có thể làm việc hiệu quả và hoàn thành công việc. Tùy thuộc vào quy mô công ty mà họ sẽ chọn phần mềm hoặc phần cứng để cập nhật mọi thứ từ nhân viên.

IT Manager có phải là vị trí cao nhất?

Trong những tổ chức nhỏ, IT Manager được xem là vị trí cao nhất trong bộ phận  công nghệ. Với những công ty có quy mô lớn hơn, IT Manager thường sẽ báo cáo cho CIO (chief information officer) hoặc IT Director. Do đó, từ vị trí IT Manager bạn có thể xem xét đi lên CIO hoặc IT Director, đây là những chức vụ cao nhất trong bộ phận công nghệ của tổ chức.

Làm thế nào để trở thành một IT Manager?

Bạn có yêu thích làm việc với máy tính không? Bạn có thể làm việc tốt với mọi người không? Nếu câu trả lời là có thì bạn có thể cân nhắc theo đuổi con đường trở thành một IT Manager.

Có nhiều cách để trở thành một IT Manager, bạn có thể xuất phát với tư cách là một Developer, một nhà phân tích kinh doanh hay đơn giản là một người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Cơ bản, một IT Manager cần phải có bằng cử nhân cộng với kinh nghiệm quản lý một loạt hệ thống CNTT từ hệ thống mạng đến hệ thống phần mềm máy tính để bàn. Bên cạnh đó, bạn cần rèn luyện những kỹ năng như quản lý dự án, kỹ năng lập ngân sách và quản lý nhóm. 

Hầu hết, trước khi bạn thực sự bước lên vị trí cao nhất bạn sẽ phải bước dần lên từ việc lãnh đạo một nhóm nhỏ hoặc đảm nhiệm một dự án quan trọng. Đảm nhiệm những nhiệm vụ quản lý nhỏ này sẽ giúp bạn quen với ý tưởng điều hành các dự án và hướng dẫn mọi người. Bạn có thể cải thiện kỹ năng quản lý của mình thông qua các chương trình đào tạo nội bộ và hoặc những khóa học bên ngoài.

Tùy thuộc vào quy mô công ty mà họ có thể yêu cầu bạn có những chiến lược và tầm nhìn công nghệ rộng hơn, khi đó bạn có thể xem xét đến bằng MBA. Đặc biệt, nếu bạn định hướng IT Manager là bước đệm cho vị trí CIO, thì MBA là một bằng cấp hữu ích.

Việc làm IT cho Top Developers có ở TopDev nè!

Cập nhật thông tin chi tiết về Bạn Có Biết Gì Về Thuốc Allopurinol Trong Điều Trị Gout? trên website Zlmn.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!